Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Sa Pa), Sơn La (Mộc Châu)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
800 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
2.900 m
Thế giới
Lào, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ac
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện ghi nhận phân bố ở hai tỉnh Lào Cai và Sơn La. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển khu dân cư và cơ sở hạ tầng. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 10 năm qua (tiêu chuẩn A2ac).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này mọc ở độ cao 800-2.900 m (Lê Kim Biên 2005).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa và quả vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Chưa ghi nhận.
Mối đe dọa
Quần thể nhỏ. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển khu dân cư và cơ sở hạ tầng.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài và phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tiến hành nhân giống, ươm trồng để bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Lê Kim Biên (2005). Họ Cúc – Asteraceae. Trang 346-421. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
Lê Kim Biên (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 7. Họ Cúc – Asteraceae Dumort.. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 261, hình 155.