Leiolepis guttata

Nhông cát gutta

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Thừa Thiên Huế (Thuận An, Hương Phú, Phú Lộc), Đà Nẵng (Sơn Trà), Bình Định (Quy Nhơn), Khánh Hòa (Nha Trang), Ninh Thuận (Tháp Chàm, Ninh Hải), Bình Thuận (Hòa Thắng, Mũi Né), Bà Rịa - Vũng Tàu (Nguyen et al. 2009, Grismer & Grismer 2010, Geissler et al. 2011).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

0

Độ cao ghi nhận cao nhất

80

Thế giới

Chưa ghi nhận.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

NT

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Nhông cát gut-ta sống ở khu vực bãi cát ven biển; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch; loài này cũng thường xuyên bị săn bắt làm thực phẩm, quần thể trong tự nhiên ước tính bị suy giảm gần 30% trong vòng 20 năm trở lại đây (tương đương 3 thế hệ), các nhân tố tác động vẫn đang hiện hữu (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài này thường đào hang ở các bãi cát ven biển hoặc trong rừng.

Dạng sinh cảnh phân bố

Loài này sống ở các bãi cát ven biển.

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt, sử dụng làm thực phẩm.

Mối đe dọa

Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm ở các khu vực ven biển. Sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái tác động của các hoạt động nuôi trồng thủy sản và du lịch.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ

Đề xuất

Kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này. Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động nuoi trồng thủy sản và phát triển du lịch. Nhân nuôi sinh sản phục vụ nhu cầu của con người nhằm giảm thiểu săn bắt từ tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

Geissler P., Krohn A.R. & Rennert D. (2011). Herpetofaunal records in coastal dune areas, Binh Thuan Province, Southern Vietnam, with the rediscovery of Oligodon macrurus Angel, 1927. Russian Journal of Herpetology, 18(4): 317-324.
Grismer J.L. & Grismer L.L. (2010). Who’s your mommy? Identifying maternal ancestors of asexual species of Leiolepis Cuvier, 1829 and the description of a new endemic species of asexual Leiolepis Cuvier, 1829 from Southern Vietnam. Zootaxa, 2433: 47-61.
Ngô Văn Bình (2020). Đặc điểm hình thái của nhông cát gut-ta (Leiolepis gutata) ở vùng cát ven biển miền trung Việt Nam. Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam, Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ 4: 192-197.
Nguyen S.N., Golynsky E. & Milto K. (2018). Leiolepis guttata. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T99931306A99931310. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T99931306A99931310.en. Accessed on 15 September 2022.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Smith M.A. (1935). The fauna of British India, including Ceylon and Burma. Reptiles and Amphibia, Vol. II. Sauria. Taylor and Francis, London, 440 pp.

Dữ liệu bên ngoài