Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Khánh Hòa (Khánh Sơn), Kon Tum (Đắk Glei), Lâm Đồng (Lạc Dương), Lào Cai (Văn Bàn), Nghệ An (Tương Dương), Quảng Nam (Phước Sơn), Thừa Thiên Huế (Nam Đông, A Lưới).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
300 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.600 m
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2c.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài có vùng phân bố rộng nhưng bị chia cắt nghiêm trọng. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do phát nương làm rẫy. Kích thước quần thể bị suy giảm đến > 30 % trong khoảng 20 năm gần đây (tiêu chuẩn A2c).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này thường sống dưới tán rừng lá rộng thường xanh trên đất cát pha, thường mọc ở sườn và đỉnh dông núi, ở độ cao 300-1.600 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Nở hoa tháng 2-5.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Chưa rõ.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do phát nương làm rẫy.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Cần quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần di chuyển một số cây sống của loài này về VQG Bạch Mã và một số KBTTN gần với điểm phân bố của loài để nhân giống, bảo tồn và phát triển. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Averyanov L.V. (2005). New Orchids from Vietnam. Rheedea, 15(2): 92.
Averyanov L.V. (2011) The orchids of Vietnam. Illustrated survey. Part 3. Subfamily Epidendroideae (primitive tribes – Neottieae, Vanilleae, Gastrodieae, Nervilieae). Turczaninowia, 14(2): 55-56.