Laonastes aenigmamus

Chuột đá lào

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng) (Nguyen et al. 2014).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

263

Độ cao ghi nhận cao nhất

734

Thế giới

Lào (Jenkins 2005, Jenkins et al. 2016).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Chuột đá lào được ghi nhận ở 35 địa điểm trên địa bàn VQG Phong Nha-Kẻ Bàng và vùng phụ cận (tỉnh Quảng Bình), diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính khoảng 150 km2 (Nguyen et al. 2014); sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng đường giao thông, khai thác lâm sản và các hoạt động du lịch; loài này đôi khi bị săn bắt làm thực phẩm ở địa phương; sinh cảnh của loài này nằm trong VQG Phong Nha-Kẻ Bàng nên được bảo vệ (tiêu chuẩn B1ab(iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng cá thể bị suy giảm trong thời gian gần đây do bị săn bắt quá mức và sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái làm mất nơi cư trú.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sinh sống trong rừng trên núi đá vôi, hang của loài thường nằm sát mặt đất, miệng rộng khoảng 30 cm, sâu khoảng 56-60 cm (Nguyễn Xuân Đặng & cs. 2012).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi Địa hình karst miền Trung Việt Nam

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Chủ yếu là thực vật, đôi khi cũng ăn côn trùng và thân cây.

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt làm thực phẩm ở địa phương.

Mối đe dọa

Loài là đối tượng săn bắt làm thực phẩm và buôn bán. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng, phát triển du lịch và khai thác lâm sản.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố, kiểm soát các hoạt động canh tác nông nghiệp dưới tán rừng, hạn chế tác động của các hoạt động du lịch..

Tài liệu tham khảo

Duckworth, J.W. 2016. Laonastes aenigmamus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T136474A22199035. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T136474A22199035.en. Accessed on 02 August 2023.
Jenkins D.P. (2016). Family Diatomyidae (Khanyou). Pp. 300-304 in: Wilson D.E., Lacher T.E. & Mittermeier R.A. (eds). Handbook of the Mammals of the World, Lynx Edicions, Barcelona.
Jenkins P.D., Kilpatrick, C.W., Robinson M.F. & Timmins R.J. (2005). Morphological and molecular investigations of a new family, genus and species of rodent (Mammalia: Rodentia: Hystricognatha) from Lao PDR. Systematics and Biodiversity, 2(4): 419-454.
Nguyen D.X., Nguyen N.X., Nguyen D.D., Dinh H.T., Le D.T. & Dinh H.D. (2014). Distribution and habitat of the Laotian Rock Rat Laonastes aenigmamus Jenkins, Kilpatrick, Robinson & Timmins, 2005 (Rodentia: Diatomyidae) in Vietnam. Biodiversity Data Journal, 2: e4188.
Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Xuân Nghĩa, Nguyễn Mạnh Hà, Lê Đức Minh, Nguyễn Duy Lương, Đinh Huy Trí (2012). Phát hiện loài gặm nhấm “Hoá thạch sống” (Laonastes aenigmanus) ở Phong Nha-Kẻ Bàng, Việt Nam. Tạp chí sinh học, 34(1): 40-47.

Dữ liệu bên ngoài