Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Quảng Ninh (vịnh Hạ Long, Hòn Gai) (Trần Đình Lý 2003).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
200 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
300 m
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2c; B1ab(i,iii)+2ab(ii,iii).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố ở tỉnh Quảng Ninh (vịnh Hạ Long); sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động du lịch, phát triển cơ sở hạ tầng trên vịnh Hạ Long và các yếu tố bất lợi của thời tiết như hạn hán và mưa bão; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 80 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2c). Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 100 km2. Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 10 km2, sinh cảnh sống của loài đã và đang tiếp tục bị thu hẹp và suy thoái (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)+2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc rải rác trên các đảo ven biển, ở độ cao khoảng 200-300 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 6-8, có quả vào tháng 8-10. Tái sinh bằng hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Chưa ghi nhận.
Mối đe dọa
Số lượng cá thể ít, mọc rải rác, vùng phân bố hẹp, sinh cảnh bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do ảnh hưởng của xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển du lịch.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Hoàng mai – Ochnaceae. Trang 326-327. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 412.