Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Hà Tĩnh, Khánh Hoà (Nha Trang, quần đảo Trường Sa), Nghệ An (Quỳnh Lưu, Quỳnh Long), Quảng Trị.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Các vùng biển nóng trên thế giới.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(i,iii).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện phân bố rải rác từ Nghệ An đến Khánh Hòa. Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính khoảng 15.000 km2, bị phân mảnh và suy giảm. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do khai thác hải sản ven bờ và xây dựng các khu nuôi trồng hải sản làm mất vật bám (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rong bám chủ yếu trên các loại giá thể (vỏ sinh vật chết, san hô chết hay các loại vật liệu khác) vùng triều thấp và dưới triều, đôi khi sâu tới 10-15 m, tại các vùng cát có bùn suốt thời gian trong năm, nhưng thường có nhiều vào mùa cuối đông và mùa xuân.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Bào tử thường phóng vào tháng 4-5, tàn lụi vào mùa hè.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài rong này được dùng làm nguyên liệu để chiết xuất carrageenan sử dụng trong công nghiệp mỹ phẩm và làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Chất lượng sinh cảnh sống bị giảm do khai thác hải sản ven bờ và xây dựng các khu nuôi trồng hải sản làm mất vật bám. Loài bị khai thác quá mức.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế san lấp và làm ô nhiễm vùng nước ven biển. Cần khoanh vùng bảo vệ, hạn chế việc khai thác hải sản ven bờ bằng các loại dụng cụ như lưới dã cào làm ảnh hưởng hoặc mất nơi sống của loài.
Tài liệu tham khảo
Đàm Đức Tiến (2002). Nghiên cứu khu hệ rong biển quần đảo Trường Sa. Luận án Tiến sĩ Sinh học. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, 139 trang.
Phạm Hoàng Hộ (1969). Rong biển Việt Nam (phần phía Nam). Trung tâm Học liệu Sài Gòn, 558 trang.
Tseng C.K. (1983). Common Seaweeds of China. Science Press, Beijing, China, 316 pp.