Hydnophytum formicarum

Bí kỳ nam

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước (Bù Gia Mập), Đắk Lắk (Chư Yang Sin, Yok Đôn), Đồng Nai (Vĩnh Cửu, Tân Phú), Gia Lai (Sơn Lang, Kon Ka Kinh), Kiên Giang (Phú Quốc), Lâm Đồng (Bảo Lộc, Cát Tiên)

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

600 m

Thế giới

Indonesia, Thái Lan

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và vào đến Kiên Giang; sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do tác động của khai thác lâm sản và canh tác nông, lâm nghiệp; loài này bị khai thác quá mức để làm thuốc và trồng làm cảnh; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong khoảng 30 năm trở lại đây (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Rừng kín thường xanh hoặc rừng thưa nửa rụng lá, ở độ cao đến khoảng 600 m. Cây phụ sinh trên thân các cây gỗ, ưa sáng, có thể chịu được khô hạn (do có thân phù mọng nước). Có một loài kiến đen sống trong các khoang rỗng của thân, nhưng hiện chưa hiểu rõ mối quan hệ cộng sinh này.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa hoa tháng 12 đến tháng 1 năm sau; mùa quả quả tháng 1-3. Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Thân phù dùng làm thuốc chữa viêm gan, sốt vàng da, lợi tiểu và bệnh về thận.

Mối đe dọa

Loài này bị khai thác quá mức để làm thuốc và trồng làm cảnh. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do tác động của khai thác lâm sản và canh tác nông, lâm nghiệp.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và làm dược liệu.

Tài liệu tham khảo

Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập II. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 201-202.
Nguyễn Tập (2007). Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Hà Nội, trang 123-124.
Nguyễn Tập (2019). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2019. Tạp chí Dược liệu, số 6 (24): 319-328.
Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 211.
Trần Ngọc Ninh (2005). Họ Cà phê – Rubiaceae. Trang 82-157. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Dữ liệu bên ngoài