Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Phân bố
Việt nam
Bình Phước, Đồng Nai (Cát Tiên, Vĩnh Cửu), Kiên Giang (U Minh Thượng), Cà Mau (Năm Căn).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Đây là loài phân bố rải rác ở các tỉnh miền Nam; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do thu hẹp diện tích đất ngập nước, ô nhiễm nguồn nước; loài này rất hiếm gặp trong tự nhiên, là đối tượng bị săn bắt cạn kiệt phục vụ buôn bán, làm thực phẩm, dược liệu và làm cảnh; quần thể bị suy giảm ước tính hơn 80% trong khoảng 100 năm qua (tương đương 3 thế hệ) (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Hiếm gặp (Nguyen et al. 2009).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Là loài thủy sinh, thường sống ở những nơi có dòng chảy chậm như đầm lầy, sông, vùng đất ngập nước.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Đẻ trứng vào tháng 11 đến tháng 1, mỗi lứa đẻ khoảng 4-8 trứng, 1-2 ổ/năm. Tại VQG Cúc Phương sinh sản từ tháng 2 đến tháng 6.
Thức ăn
Ăn thực vật, chủ yếu là các loại rau xanh và quả, thích ăn lá thực vật nổi (Ernst & Babour 1989).
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt và buôn bán làm thực phẩm, dược liệu và sinh vật cảnh ở trong và ngoài nước.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt mạnh làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do xâm lấn các vùng đất ngập nước, tác động của các hoạt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, ô nhiễm nguồn nước.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài này nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đã có một số trại nuôi sinh sản vì mục đích thương mại ở miền Nam.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động xâm lấn đất ngập nước. Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở vùng phân bố tự nhiên. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài. Tiến hành cứu hộ, nhân nuôi sinh sản phục vụ mục đích phục hồi quần thể.
Tài liệu tham khảo
Cota M., Horne B.D., McCormack T. & Timmins R.J. (2021). Heosemys annandalii. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T10041A495907. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T10041A495907.en. Accessed on 13 March 2022.
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.