Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Trung Trung Bộ và Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
1500
Thế giới
Nga, Ấn Độ, Nepal, Afganistan, Bangladesh, Pakistan, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
D
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Kền kền măng gan là loài chim định cư rất hiếm tại Trung Bộ và Nam Bộ. Ở Việt Nam, sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái; loài này có quần thể rất nhỏ và chưa ghi nhận lại trong hơn 30 năm qua; ước tính kích cỡ quần thể < 50 cá thể (tiêu chuẩn D).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
IUCN, 2021 ước tính quần thể loài hiện nằm trong khoảng từ 2,500-9,999 cá thể trưởng thành, tương đương với 3,750-14,999 cá thể (làm tròn từ 3,500-15,000 cá thể) (IUCN, 2021).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các khu vực rừng trống trải, đồng cỏ.
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới.
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Xác động vật chết.
Sử dụng và buôn bán
Chưa ghi nhận.
Mối đe dọa
Mất và suy thoái sinh cảnh sống, quấy nhiễu do các hoạt động của con người, nguồn thức ăn cạn kiệt, ô nhiễm.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Kền kền măng gan có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Phụ lục II CITES. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Điều tra quần thể loài tại Việt Nam, bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài, giám sát các tác động nhiễu loạn, phục hồi, cung cấp nguồn thức ăn.
Tài liệu tham khảo
Anon. (2003). Vulture death mystery explained? The Babbler: BirdLife in Indochina, 2(2): 7.
Baral N., Gautam R. & Tamang B. (2005). Population status and breeding ecology of White-rumped Vulture Gyps bengalensis in Rampur Valley, Nepal. Forktail, 21: 87-91.
BirdLife International (2021). Gyps bengalensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22695194A204618615. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T22695194A204618615.en. Accessed on 02 November 2022.
Chaudhary A., Chaudhary D.B., Baral H.S., Cuthbert R., Chaudhary I. & Nepali Y.B. (2010). Influence of safe feeding site on vultures and their nest numbers at Vulture Safe Zone, Nawalparasi. Proceedings of the First National Youth Conference on Environment: 1-6.
Clements T., Gilbert M., Rainey H.J., Cuthbert R., Eames J.C., Bunnat P., Teak S., Chansocheat S. & Setha T. (2013). Vultures in Cambodia: population, threats and conservation. Bird Conservation International, 23: 7-24.
Eames J.C. (2007). Cambodian national vulture census 2007. The Babbler: BirdLife in Indochina: 33-34.
Hla H.T., Shwe N.M., Htun T.W., Zaw S.M., Mahood S., Eames J.C. & Pilgrim J. (2011). Historical and current status of vultures in Myanmar. Bird Conservation International, 21: 376-387.
Johnson J.A., Gilbert M., Virani M.Z., Asim M. & Mindell D.P. (2008). Temporal genetic analysis of the critically endangered oriental White-backed Vulture in Pakistan. Biological Conservation, 141(9): 2403-2409.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn, (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.