Phân loại
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Bắc Kạn (Ba Bể, Chợ Đồn, Na Rì), Cao Bằng (Hạ Lang, Trà Lĩnh, Trùng Khánh), Nghệ An (Con Cuông, Vinh), Ninh Bình (Cúc Phương), Phú Thọ (Xuân Sơn), Thanh Hoá (Bá Thước), Tuyên Quang (Na Hang).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
800 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.000 m
Thế giới
Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(i,iii,v).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố khá rộng từ Cao Bằng vào đến Nghệ An. Diện tích vùng cư trú (EOO) ước tính < 20.000 km2; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và xây dựng cơ sở hạ tầng; tại mỗi điểm phân bố chỉ ghi nhận rất ít cá thể trưởng thành (tiêu chuẩn B1ab(i,iii,v)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc dưới tán rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, trên sườn núi đá vôi, ở độ cao 800-1.000 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 5, mùa quả vào tháng 8-11.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Cây có dáng đẹp, có thể trồng làm cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và xây dựng cơ sở hạ tầng. Khai thác trồng làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và tạo nguồn giống cây cảnh.
Tài liệu tham khảo
Pei S.J., Chen S.Y., Guo L., Dransfield J. & Henderson A. (2007). Guihaia grossefibrosa. P. 144. In: Wu Z.Y., Raven P.H. & Hong D.Y. (Eds.). Flora of China. Vol. 13. Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis.
Trần Phương Anh & Nguyễn Khắc Khôi (2006). Bổ sung một loài thuộc chi Hèo – Guihai J. Dranssf. et al (Họ Cau – Arecaceae Schultz-Sch.) cho hệ thực vật Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 28(4): 43-45.
Trần Thị Phương Anh & Andrew Henderson (2017). Thực vật chí Việt Nam. Tập 13. Họ Cau – Arecaceae Schultz.-Sch.. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 416 trang.