Gracixalus quangi

Nhái cây quang

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Nghệ An, Sơn La, Thanh Hóa, Hòa Bình (Frost 2022).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

605

Độ cao ghi nhận cao nhất

1376

Thế giới

Trung Quốc, Lào, Thái Lan (Shuo et al. 2020, Frost 2022).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

NT

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện được ghi nhận phân bố ở các tỉnh Nghệ An, Sơn La, Thanh Hóa và Hòa Bình. Diện tích vùng phân bố (EOO) ước tính khoảng 20.000 km2; số địa điểm ghi nhận là 4; sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do khai thác lâm sản, sản xuất nông nghiệp và phát triển du lịch (tiêu chuẩn B1ab(iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Kích cỡ quần thể: Chưa rõ.Độ phong phú: Hiếm gặp.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Thường gặp ở sinh cảnh ven bờ suối trong rừng thường xanh gồm cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi và dương xỉ (Phạm Thế Cường và cs. 2012).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản từ tháng 4-7. Ghi nhận được các ổ trứng gồm 6-18 trứng gần một vũng nước nhỏ, trứng được bao bọc bởi một lớp màng nhầy, bám trên lá cây, cách mặt nước khoảng 30-70 cm (Pham et al. 2019).

Thức ăn

Các loại côn trùng.

Sử dụng và buôn bán

Chưa ghi nhận.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bịthu hẹp và suy thoái do khai thác lâm sản và canh tác nông nghiệp.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái và đánh giá hiện trạng quần thể để đưa ra các khuyến nghị đối với công tác bảo tồn.

Tài liệu tham khảo

IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2022). Gracixalus quangi. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T48101220A203077123. Accessed on 03 January 2023.
Phạm Thế Cường, Hoàng Văn Chung, Nguyễn Quảng Trường, Chu Thị Thảo, Nguyễn Thiên Tạo (2012): Thành phần loài bò sát và ếch nhái ở KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá. Trang: 112-119. Trong: Báo cáo khoa học Hội thảo quốc gia về lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 2. NXB Đại học Vinh.
Phạm Văn Anh, Nguyễn Văn Tân, Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Quảng Trường (2012): Lần đầu tiên ghi nhận hai loài ếch nhái Nanorana aenea (Smith, 1922) and Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen, 2011 (Amphibia: Anura) ở tỉnh Sơn La. Trang: 38-43. Trong: Báo cáo khoa học Hội thảo quốc gia về lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 2. NXB Đại học Vinh.
Pham C.T., Rauhaus A., Tran T.D., Niggemann C., Dang P.H., Le M.D., Nguyen T.Q. & Ziegler T. (2019). First record of Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen, 2011, from Hoa Binh Province, Vietnam, including the first documentation of advanced larval stages and an extended tadpole description. Amphibian & Reptile Conservation, 13(1): 90-103.
Shuo L., Ding-qi R. & Song L. (2020). First record of Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao et Nguyen, 2011 (Anura, Rhacophoridae) from China. Russian Journal of Herpetology, 47(5): 275-283

Dữ liệu bên ngoài