Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Hà Nội (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương), Quảng Ninh (Quảng Yên, Tiên Yên), Quảng Trị, Thanh Hóa (Pù Luông)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
500 m
Thế giới
Lào, Thái Lan, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2c
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố rải rác từ Quảng Ninh vào đến Quảng Trị; sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái và chia cắt do tác động của canh tác nông nghiệp, khai thác gỗ trái phép, cháy rừng làm mất môi trường sống và các hoạt động phát triển các khu du lịch; kích cỡ quần thể suy giảm ước tính > 50 % trong trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Gặp ở nơi sáng và ẩm ở trong rừng thứ sinh, ven rừng; độ cao đến 500 m. Cây tái sinh bằng hạt tốt.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa tháng 5-6; quả chín tháng 8-9.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Cây cho gỗ, không bị mối mọt dùng đóng các đồ dùng gia đình, làm bột giấy.
Mối đe dọa
Phát triển khu du lịch và giải trí. Mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp và trang trại nhỏ. Khai thác gỗ trái phép, sử dụng có mục đích ở quy mô nhỏ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài đã được bảo vệ ở một số VQG.
Đề xuất
Nâng cao năng lực thực thi pháp luật trong bảo vệ và phát triển rừng tại các vùng phân bố của loài. Nghiên cứu nhân giống nhằm mục đích bảo tồn tại các VQG, vườn thực vật hay vườn bảo tồn cây thuốc.
Tài liệu tham khảo
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 831.
Vũ Xuân Phương (2005). Gmelina. Trang 295-296. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Vũ Xuân Phương (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 6. Họ Cỏ roi ngựa – Verberaceae Jaume. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 140-141.