Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Bà Rịa - Vũng Tàu (Bà Rịa), Bình Dương (Bến Cát, Thủ Dầu Một), Bình Phước, Đắk Lắk, Đồng Nai (Biên Hòa), Gia Lai, Hà Nội (Ba Vì), Khánh Hòa (Nha Trang), Kon Tum, Phú Thọ (Đoan Hùng, Phù Ninh), Quảng Nam, Tây Ninh, Thừa Thiên Huế (Phú Lộc), Thành phố Hồ Chí Minh
Độ cao ghi nhận thấp nhất
400 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.000 m
Thế giới
Campuchia, Lào, Thái Lan
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này có vùng phân bố rộng từ miền Bắc qua vào đến Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Loài này bị khai thác lấy gỗ. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp và phát triển khu dân cư. Kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc trong rừng rậm hay thưa, rải rác hay thành quần thể, ưa sáng, trên đất đá, ở độ cao 400-500(-1.000) m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 11 đến tháng 01 năm sau, có quả vào tháng 2-5.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Gỗ tốt, dùng trong xây dựng và đóng đồ gia dụng.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác lấy gỗ. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do phát triển khu dân cư và tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài, phòng chống cháy rừng. Phục hồi quần thể trong tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Xoài – Anacardiaceae. Trang 941-953. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Melanorrhoea laccifera. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 372.
Tardieu-Blot M.L. (1962). Flore du Cambodge du Laos et du Vietnam. Fascicule 2. Muséum National d’Histoire Naturelle, Paris, pp. 102-105.