Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Sông Bằng (Cao Bằng).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Trung Quốc (Quảng Tây: Tây Giang).
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này chỉ ghi nhận ở sông Bằng, tỉnh Cao Bằng. Các chuyến khảo sát ở các thủy vực vùng núi phía Bắc từ những năm 2000 trở lại đây chỉ ghi nhận một số mẫu vật của loài này tại một địa điểm của huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do việc xây dựng các đập thủy điện trên sông Bằng như Tiên Thành, Hòa Thuận, ô nhiễm nước do khai thác khoáng sản và mất rừng tự nhiên. Loài trai này trước đây bị khai thác cạn kiệt lấy vỏ để làm khuy áo, dược liệu, đồ thủ công mỹ nghệ và nuôi cấy ngọc trai; hiện tại loài vẫn đang bị khai thác làm thực phẩm. Kích cỡ quần thể ước tính đã bị suy giảm > 80% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Trước năm 1975, loài này khá phổ biến ở sông Bằng, Cao Bằng (miền Bắc Việt Nam). Trong suốt những thập kỷ 80 và 90 sau đó, loài này đã bị khai thác rất mạnh, lấy vỏ bán sang Trung Quốc để làm khuy áo, dược liệu, đồ thủ công mỹ nghệ và nuôi cấy ngọc trai. Năm 2016, qua nhiều đợt khảo sát trên khắp vùng Đông và Tây Bắc Bộ, chúng tôi chỉ có thể tìm thấy vài mẫu vật của loài này tại xã Tiên Thành, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. Uớc tính rằng quần thể của loài này đã suy giảm ít nhất là 80% trong vòng 30 năm qua và gần như đã tuyệt chủng. Đập Thủy điện Tiên Thành đã được xây dựng tại đây vào năm sau đó, gần như tước đi cơ hội tồn tại cuối cùng của loài. Vốn ưa sống ở vùng nước sạch, chảy xiết, nền đáy đá sỏi và có độ sâu vừa phải, loài hoàn toàn không thể thích nghi khi khu vực này trở thành lòng hồ thủy điện.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các sông suối ở miền núi và trung du.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Giống như các loài trai nước ngọt khác, loài này có chu kỳ sống phức tạp, trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng gọi là glochidia (giai đoạn có lông móc) trong các túi ấp của con cái. Sau khi glochidia được giải phóng khỏi cơ thể con cái, chúng phải gắn vào mang, vẩy, hoặc cơ thể của một hay vài loài cá (vật chủ) nhất định. Những glochidia này chỉ có thể sống sót nếu tìm đúng vật chủ thích hợp. Do giai đoạn ký sinh bắt buộc trên một số loài vật chủ nhất định nên những loài trai nước ngọt khá nhạy cảm với những thay đổi của môi trường và tác động của con người (McMahon & Bogan 2001).
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị đánh bắt làm thực phẩm, vỏ được dùng để làm dược liệu cổ truyền và đồ thủ công mỹ nghệ.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài này bị thu hẹp và suy thoái do xây dựng đập thủy điện, mất rừng, khai thác khoáng sản và ô nhiễm môi trường nước; khai thác quá mức và suy giảm các loài cá vật chủ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế tác động của thủy điện và ô nhiễm nguồn nước. Không đánh bắt và kiểm soát tình trạng buôn bán trai. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn các loài trai nước ngọt và đa dạng thủy sinh vật. Tiến hành nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quần thể của loài này.
Tài liệu tham khảo
Bogan A.E. (1993). Freshwater Bivalve Extinctions (Mollusca: Unionoida): A Search for Causes. American Zoologist, 33(6): 599-609.
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái & Phạm Văn Miên (1980). Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 573 trang.
Do V.T. (2011). Lamprotula crassa. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T171843A6806433. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T171843A6806433.en. Accessed on 12 March 2023.
Haas F. (1969). Superfamilia Unionacea. Walter de Gruyter & Co., Berlin, 663 pp.
McMahon R.F. & Bogan A.E. (2001). Mollusca: Bivalvia. Pp. 331-430. In: Thorp J.H. & Covich A.P. (eds), Ecology and Classification of North American Freshwater Invertebrates, Academic Press, San Diego.
Simpson C.T. (1900). Synopsis of the naiades, or pearly fresh-water mussels. Proceedings of the United States National Museum, 22(1205): 501-1044.