Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Văn Bàn), Tuyên Quang (Na Hang), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Bắc Giang (Sơn Động, Lục Nam), Sơn La (Mường Do), Thanh Hóa (Quan Hóa), Nghệ An (Pù Mát, Pù Huống), Hà Tĩnh (Hương Sơn). Ghi nhận trước đây ở Đà Nẵng (Bà Nà) và Quảng Nam (Nam Giang) có thể do định loại nhầm.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
600
Độ cao ghi nhận cao nhất
1200
Thế giới
Trung Quốc, Lào.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố rải rác ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc và miền Trung, ghi nhận phân bố vào đến Hà Tĩnh; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng, cháy rừng; loài này hiếm gặp trong tự nhiên, là đối tượng bị săn bắt cạn kiệt phục vụ buôn bán, nuôi làm cảnh; quần thể bị suy giảm ước tính khoảng hơn 50% trong vòng hơn 70 năm qua (tương đương 3 thế hệ) (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Hiếm gặp do sinh cảnh bị suy thoái và bị săn bắt mạnh.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường ở trên cạn, trong rừng thường xanh.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản vào tháng 5 đến tháng 10, đẻ 1-2 trứng.
Thức ăn
Ăn tạp: các loại rau, trong nuôi nhốt ăn giun đất, châu chấu.
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm, dược liệu, nuôi làm cảnh và buôn bán cả ở trong và ngoài nước.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng, cháy rừng, và săn bắt quá mức phục vụ mục đích buôn bán, nuôi làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này có tên Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đã có chương trình nhân nuôi bảo tồn tại VQG Cúc Phương (ATP).
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác lâm sản trái phép, xâm lấn đất rừng trong vùng phân bố của loài. Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài. Nhân nuôi sinh sản để phục hồi quần thể.
Tài liệu tham khảo
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Fong J., Hoang H., Li P., McCormack T., Rao D.-Q., Timmins R.J. & Wang L. (2020). Geoemyda spengleri. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T39552A2929166. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T39552A2929166.en. Accessed on 13 March 2022.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Pham T.V., Le D.O., Leprince B., Cedric B., Zuklin T., Ducotterd C., Luu V.Q., Lo O.V., Nguyen A.T.T., John E.F. & Luiselli L. (2020). Unexpected high forest turtle diversity in hill forests in northern Vietnam. Biodiversity and Conservation: 1-15.
Pham T.V., Vu T.T., Dawson J.E., Bui T.T. & Leprince B. (2018). Natural history observations on the Endangered turtle Geoemyda spengleri in Tay Yen Tu Nature Reserve (Vietnam), with notes on other sympatric species. Herpetological Bulletin, 146: 1-7.
Yasukawa Y. & Ota H. (2010). Geoemyda spengleri (Gmelin 1789) – Black-breasted leaf turtle. In: Rhodin A.G.J., Pritchard P.C.H., van Dijk P.P., Saumure R.A., Buhlmann K.A., Iverson J.B. & Mittermeier R.A. (Eds.). Conservation Biology of Freshwater Turtles and Tortoises: A Compilation Project of the IUCN/ SSC Tortoise and Freshwater Turtle Specialist Group. Chelonian Research Monographs, 5: 047.1-047.6.