Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Khánh Hòa (Nha Trang, Cam Lâm, Cam Ranh), Kon Tum, Ninh Thuận (Phan Rang, Núi Chúa, Cà Ná, Bà Râu)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
300 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
900 m
Thế giới
Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2c
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài có phân bố rải rác ở Kon Tum, Khánh Hoà và Ninh Thuận. Kích thước quần thể liên tục bị suy giảm ước tính > 30 % trong khoảng 3 thế hệ gần đây do vùng phân bố và nơi cư trú bị suy giảm bởi nạn chặt phá rừng, phát triển đô thị và du lịch (tiêu chẩn A2c).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc rải rác trong rừng, ở độ cao 300-900 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Ra hoa vào tháng 3-4, có quả vào tháng 6-8.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Vỏ và rễ dùng làm thuốc.
Mối đe dọa
Số lượng và kích thước quần thể liên tục bị suy giảm bởi nạn chặt phá rừng, phát triển khu du lịch và dân cư.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong một số khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Quản lý chặt chẽ việc chặt phá rừng, phát triển khu du lịch. Tiến hành nhân giống, ươm trồng để bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Gullaumin A. (1911). Burséracées. Pp. 707-722. In: Lecomte H. (Ed.). Flore Générale de l’Indo-Chine. Tome 1. Paris.
Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Trám – Burseraceae. Trang 954-957. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Peng H. & Mats T. (2008). Burseraceae. Pp. 106-110. In: Wu Z.Y., Raven P.H. & Hong D.Y. (Eds.). Flora of China. Vol. 11. Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 452.