Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Trung và Nam Trung Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
800
Độ cao ghi nhận cao nhất
1650
Thế giới
Trung và Nam Trung Bộ.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Khướu đầu đen là loài chim định cư tương đối hiếm gặp, chỉ ghi nhận tại 7 tỉnh miền Trung; loài này có kích cỡ quần thể nhỏ và bị suy giảm do mất và suy thoái sinh cảnh sống cũng như bị săn bắt quá mức làm thực phẩm và làm cảnh; ước tính kích cỡ quần thể < 10.000 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 1.000 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Quần thể loài hiện chưa được đánh giá nhưng ghi nhận từ phổ biến đến tương đối phổ biến trong vùng phân bố (del Hoyo et al, 2007).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng lá rộng thường xanh.
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh núi thấp và núi cao
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản từ tháng 5-6, thường đẻ 2-3 trứng.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Sinh sản từ tháng 5-6, thường đẻ 2-3 trứng.
Mối đe dọa
Mất và suy thoái sinh cảnh sống, bị săn bắt làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Khướu đầu đen có tên trong Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Điều tra quần thể loài tại Việt Nam, xây dựng kế hoạch bảo tồn loài, bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
BirdLife International (2001). Threatened birds of Asia: the BirdLife International Red Data Book. BirdLife International, Cambridge, U.K., 3038 pp.
BirdLife International (2018). Garrulax milleti. The IUCN Red List of Threatened Species : e.T22715628A131331717. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T22715628A131331717.en. Accessed on 10 November 2022.
Collar N.J. (2006). A partial revision of the Asian babblers (Timaliidae). Forktail, 22: 85-112.
Hill M., Eames J.C., Le T.T. & Nguyen C. (2001). Population sizes, status and habitat associations of forest birds in Chu Yang Sin Nature Reserve, Dak Lak province, Vietnam. Bird Conservation International, 11: 49-70.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn, (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Le T.T, Le V.C, Tran Q.N, Tran H.M, Nguyen V.S, Monastyrskii A.L., Hayes B.D. & Eames J.C. (2000). An investment plan for Kon Ka Kinh Nature Reserve, Gia Lai province, Vietnam: a contribution to the management plan. Hanoi: BirdLife International Vietnam Programme: 45-61.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.