Galeopterus variegatus

Chồn dơi

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Hà Tĩnh (Kẻ Gỗ), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng, Khe Nét), Quảng Trị (Bắc Hướng Hoá, Đắkrông), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã, Sao La Huế), Quảng Nam (Sao La Quảng Nam và Sông Thanh), Kon Tum (Chư Mom Ray), Bình Định, Gia Lai (Kon Ka Kinh, Kon Chư Răng), Đắk Lắk (Chư Yang Sin, Nam Ka), Đắk Nông (Tà Đùng và Nam Nung), Lâm Đồng (Bidoup-Núi Bà, Cát Lộc), Tây Ninh (Lò Gò-Xa Mát), Bình Phước (Bù Gia Mập), Đồng Nai (Cát Tiên, Vĩnh Cửu) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Groves et al. 2020).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, Singapore (Janecka & Janecka 2018, Groves et al. 2020).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này phân bố rộng từ Hà Tĩnh vào đến các tỉnh phía Nam, tuy nhiên hiện nay hiếm gặp trong tự nhiên; kích thước quần thể ước tính đã suy giảm > 30% trong vòng 15 năm qua do bị săn bắt quá mức làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán; diện tích vùng phân bố bị thu hẹp, sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng cá thể bị suy giảm trong khoảng 15 năm trở lại đây do bị săn bắt quá mức và sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài này sống và làm tổ trong các hốc cây trong các khu vực rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh có nhiều cây gỗ lớn.

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng nhiệt đới ở miền Trung và miền Nam.

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản từ tháng tháng 6 đến tháng 9, mang thai khoảng 8 tuần. Mỗi lứa đẻ 1 con. Con sơ sinh được nuôi trong túi do màng da ở phần đuôi tạo thành (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008).

Thức ăn

Quả, lá cây, trứng chim và chim non và một số loại côn trùng nhỏ (Groves et al. 2020).

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái. Loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm và dược liệu.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố tự nhiên. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, kiểm soát và giảm thiểu các hoạt động săn bắt và buôn bán loài này.

Tài liệu tham khảo

Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Janecka J.E & Janecka M.J (2018). Order Dermoptera. Pp. 272-288.. In: Wilson E.D. & Mittermeier R.A. (eds.). Handbook of the Mammals of the World. Vol. 8. Insectivores, Sloths and Colugos. Lynx Edicions, Barcelona.

Dữ liệu bên ngoài