Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Kon Tum (Chư Mom Ray), Gia Lai (K’Bang), Đắk Lắk (Yok Đôn), Tây Ninh (Lò Gò-Xa Mát) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Egypt, Iran, Iraq, Israel, Turkey, Afghanistan, Jordan, Kazakhstan, Mongolia, Nga, Syria, Tajikistan, Uzbekistan, Sri Lanka, Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Ở Việt Nam loài này rất hiếm gặp. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 80% trong khoảng 40 năm qua do mất và suy thoái sinh cảnh sống và có thể đã bị săn bắt cạn kiệt (tiêu chuẩn A2cd). Ghi nhận gần đây nhất vào năm 1978 tại K’Bang (tỉnh Gia Lai).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Không rõ
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Theo Kanchanasakha et al. (1998), Mèo ri sống ở các trảng cỏ, trảng cây bụi và các bờ lau lách dọc sông và đầm lầy. Mèo hoạt động cả ban ngày và đêm, thường là sáng sớm và chiều tối (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Mỗi lứa đẻ thường 3 con, đôi khi tới 5 con. Mèo con mở mắt sau 11-15 ngày tuổi (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Thức ăn
Thức ăn bao gồm các loài gặm nhấm, chim, bò sát, ếch nhái, côn trùng và cá (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Sử dụng và buôn bán
Chưa ghi nhận ở Việt nam.
Mối đe dọa
Loài này có thể đã bị săn bắt cạn kiệt. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục II CITES, Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài; đánh giá hiện trạng quần thể và có giải pháp phục hồi quần thể, kể cả nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Gray T.N.E., Timmins R.J., Jathana D., Duckworth J.W., Baral H. & Mukherjee S. (2021). Felis chaus (amended version of 2016 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T8540A200639312. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-2.RLTS.T8540A200639312.en. Accessed on 02 February 2023.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm