Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Khánh Hoà (quần đảo Trường Sa), Ninh Thuận (Ninh Hải).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Trung Quốc (Đài Loan), Indonesia, New Caledonia, Philippines, Úc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này có phân bố rải rác ở Khánh Hòa và Ninh Thuận. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do các hoạt động khai thác hải sản ven bờ nhất là trên các rạn san hô, loài bị khai thác quá mức phục vụ nhu cầu thực phẩm và thương phẩm. Kích cỡ quần thể ước tính suy giảm khoảng > 80 % trong vòng 20 năm (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc bám trên san hô chết ở các mũi đá nơi sóng mạnh, vùng dưới triều. Xuất hiện vào mùa xuân, phát triển tốt tháng 5.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Chưa rõ.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài này được sử dụng làm nguyên liệu để chiết xuất carrageenan (kappa-carrageenan) dùng trong công nghiệp mỹ phẩm. Ngoài ra còn được sử dụng làm thực phẩm, dược liệu, thức ăn gia súc,…
Mối đe dọa
Nơi cư trú bị thu hẹp do các hoạt động khai thác hải sản ven bờ nhất là trên các rạn san hô, bị khai thác phục vụ nhu cầu thực phẩm và thương phẩm.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế san lấp và làm ô nhiễm vùng nước ven biển. Có kế hoạch khai thác hợp lý. Khoanh vùng bảo vệ và hạn chế khai thác các loài hải sản để không ảnh hưởng đến loài rong này.
Tài liệu tham khảo
Đàm Đức Tiến (2002). Nghiên cứu khu hệ rong biển quần đảo Trường Sa. Luận án Tiến sĩ Sinh học. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, 139 trang.
Tseng C.K. (1983). Common Seaweeds of China. Science Press, Beijing, China, 316 pp.
Paul C. Silva, Menez Ernani G., Moe Richard L. (1987). Catalog of the Benthic Marine Algae of the Philippineses. Smithsonian Institution Press, Washington D.C., 179 pp.