Eretmochelys imbricata

Đồi mồi

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Phân bố dọc ven biển Việt Nam từ Quảng Ninh (Hạ Long) vào đến đảo Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Đây là loài di cư nên phân bố ở các Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương (Nguyen et al. 2009).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cde

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Đây là loài có vùng phân bố rộng ở các đại dương lớn trên thế giới, có khả năng di cư rất xa nhưng số lượng cá thể đã bị suy giảm nghiêm trọng do môi trường sống và bãi đẻ bị xâm hại hoặc ô nhiễm, nuốt phải rác thải nhựa, cá thể non hoặc trưởng thành bị bắt khi mắc vào lưới đánh cá, bị săn bắt cạn kiệt làm đồ mỹ nghệ hoặc trang trí, nuôi làm cảnh; ước tính quần thể trong tự nhiên đã bị suy giảm khoảng hơn 80% trong vòng 100 năm trở lại đây (tương đương 3 thế hệ), nhân tố tác động này hiện vẫn tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể của loài (tiêu chuẩn A2cde). Ghi nhận phân bố của loài này ở Việt Nam dọc theo vùng biển từ Vịnh Bắc bộ vào đến Vịnh Thái Lan nhưng rất hiếm gặp.

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Rất hiếm gặp.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Thường sống ở những bãi đá ngầm hoặc các rạn san hô, đôi khi xuất hiện ở vùng ven biển.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Ở Việt Nam, mùa sinh sản tập trung từ tháng 6 đến tháng 8 (Phạm Thược, 2001). Con cái có thể đẻ khoảng 70-130 trứng/lần. Trứng nở sau 52-74 ngày. Con non có chiều mai khoảng 39-50 mm (Ernst & Babour 1989).

Thức ăn

Các loại động vật biển như thân mềm, cá, tôm, cua, và mực, đôi khi nuốt cả rong và tảo biển (Ernst & Babour 1989).

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt làm thực phẩm, nuôi làn cảnh và sử dụng làm đồ mỹ nghệ cả ở trong nước và quốc tế, đặc biệt là các nước châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc).

Mối đe dọa

Quần thể của loài này trong tự nhiên bị suy giảm nghiêm trọng do mất sinh cảnh sống, mất bãi đẻ, ô nhiễm nước biển, rác thải nhựa, rùa và trứng bị săn bắt làm thực phẩm, mai làm đồ mỹ nghệ.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn biển nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề xuất

Tiến hành các biện pháp bảo vệ sinh cảnh và bãi đẻ của rùa ở các khu vực ven biển và đảo, phục hồi quần thể trong tự nhiên. Quản lý các hoạt động săn bắt trái phép loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống, bãi đẻ của loài.

Tài liệu tham khảo

Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Mortimer J.A & Donnelly M. (IUCN SSC Marine Turtle Specialist Group) (2008). Eretmochelys imbricata. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T8005A12881238. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T8005A12881238.en. Accessed on 13 March 2022.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Phạm Thược (2001). Tình hình nghiên cứu, bảo tồn và quản lý nguồn lợi rùa biển ở Việt Nam. Báo cáo tại Hội thảo nghiên cứu và bảo tồn nguồn lợi rùa biển Việt Nam: 34 trang.

Dữ liệu bên ngoài