Dorcus curvidens

Cặp kìm sừng cong

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

D. c. curvidens: Lai Châu (Mường Tè), Lào Cai (VQG Hoàng Liên), Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (VQG Phia Oắc - Phia Đén), Sơn La (KBTTN Copia), Tuyên Quang (KBTLSC Lâm Bình - Sinh Long), Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo), Thanh Hóa (KBTTN Xuân Liên), Nghệ An (VQG Pù Mát) (Nguyễn Quang Thái, 2020). D. c. babai: Gia Lai (VQG Kon Ka Kinh, ĐăkRong), Lâm Đồng (VQG Bidoup - Núi Bà, Bảo Lộc, Đà Lạt), Đăk Lăk (VQG Chư Yang Sin).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

570

Độ cao ghi nhận cao nhất

2000

Thế giới

Ấn Độ, Bhutan, Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Kích cỡ quần thể của loài này bị suy giảm ước tính > 30% trong vòng 30 năm qua do sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái cũng như bị khai thác, buôn bán làm tiêu bản trưng bày (tiêu chuẩn A2cd). Phân loài D. curvidens curvidens ghi nhận ở 9 tỉnh phía Bắc; phân loài D. c curvidens babai ghi nhận ở 3 tỉnh Tây Nguyên với số lượng cá thể trưởng thành bắt gặp rất ít, thường dưới 5 cá thể trong một đợt khảo sát. Sinh cảnh sống của loài bị tác động do chuyển đổi đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch.

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng và kích thước quần thể hiếm gặp; độ phân tán thấp.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Các khu rừng tự nhiên ở miền Bắc và Tây Nguyên (Fujita 2010, Phạm Hồng Thái & cs. 2013, Đặng Huy Phương & cs. 2013, Phạm Thị Nhị & cs. 2017).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Trước năm 2000, loài này bị thu bắt để buôn bán làm mẫu trưng bày nên quần thể bị suy giảm mạnh. Hiện tại tình trạng săn bắt đã giảm nhưng quần thể nhỏ, khá hiếm gặp trong tự nhiên.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng và khai thác lâm sản. Quần thể của loài bị suy giảm do săn bắt và buôn bán để làm sinh vật cảnh.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát việc thu bắt và buôn bán bất hợp pháp loài này.

Tài liệu tham khảo

Didier R. & Séguy E. (1952). Catalogue Illustrè des Lucanides du Globe, Atlas. Encyclopedie entomologique, A(28), 112pls.
Didier R. & Séguy E. (1953). Catalogue Illustrè des Lucanides du Globe, Texte. Encyclopedie entomologique. A(27), 223pp., 136 figs.
Đặng Huy Phương, Lê Xuân Cảnh & Hoàng Vũ Trụ (2013). Hiện trạng các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng cần ưu tiên bảo vệ tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, Gia Lai. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 610-615.
Fujita H. (2010). The Lucanid Beetles of the World. Mushi-Sha, Tokyo, Japan. I: 20, 258, plate 168.
Hope F.W. (1840). Descriptions of some nondescript insects from Assam, collected by William Griffith. Proceedings of Linnean Society of London, 1(9): 78.
Mizunuma T. & Nagai S. (1994). The Lucanid Beetles of the World. Mushi-Sha, Tokyo, Japan. I: 265-266, plate 94.
Nguyễn Quang Thái (2020). Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Lucanidae Latreille, 1804 (Insecta: Coleoptera) ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ sinh học. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, 130 tr.
Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư, Cao Quỳnh Nga & Lê Mỹ Hạnh (2013). Kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén (Nguyên Bình, Cao Bằng). Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 682-686.
Phạm Thị Nhị, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh Nga, Phạm Văn Phú, Cao Thị Kim Thu, Lê Mỹ Hạnh & Khuất Đăng Long (2017). Đa dạng thành phần loài côn trùng tại Khu rừng đặc dụng Copia, tỉnh Sơn La. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội: 858-865.

Dữ liệu bên ngoài