Dorcus antaeus

Cặp kìm sừng lưỡi hái

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

D. a. miyashitai: Lai Châu (Mường Tè, Tam Đường, Bình Lư, Phong Thổ, Tà Lèng), Lào Cai (VQG Hoàng Liên), Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (VQG Phia Oắc - Phia Đén), Yên Bái (Văn Chấn), Phú Thọ (VQG Xuân Sơn), Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo) (Nguyễn Quang Thái 2020); D. a. datei: Kon Tum (VQG Chư Mom Ray), Lâm Đồng (VQG Bidoup - Núi Bà, Đà Lạt) (Fujita 2010).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

600

Độ cao ghi nhận cao nhất

2000

Thế giới

Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Kích cỡ quần thể của loài này ở Việt Nam ước tính bị suy giảm trên 30% trong vòng 20 năm qua; sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch; loài này cũng bị săn bắt, buôn bán làm sinh vật cảnh ở trong và ngoài nước (tiêu chuẩn A2cd). Phân loài D. a. miyashitai ghi nhận ở 7 tỉnh phía Bắc, phân loài D. a. datei ghi nhận ở 2 tỉnh Tây Nguyên, tuy nhiên số lượng cá thể trưởng thành ghi nhận rất ít, thường dưới 3 cá thể trong mỗi đợt khảo sát.

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng và kích thước quần thể hiếm gặp; độ phân tán thấp.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài này sống trong rừng tự nhiên ở miền Bắc và Tây Nguyên (Fujita 2010; Nguyễn Quang Thái 2020).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt và buôn bán làm sinh vật cảnh.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch và khai thác lâm sản. Quần thể suy giảm do bị săn bắt và buôn bán để làm cảnh.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Tài liệu tham khảo

Didier R. & Séguy E. (1952). Catalogue Illustrè des Lucanides du Globe, Atlas. Encyclopedie entomologique. A(28), 112pls.
Didier R. & Séguy E. (1953). Catalogue Illustrè des Lucanides du Globe, Texte. Encyclopedie entomologique. A(27), 223pp., 136 figs.
Fujita H. (2010). The Lucanid Beetles of the World. Mushi-Sha, Tokyo, Japan. I: 19, 20, 255, plate 164.
Mizunuma T. & Nagai S. (1994). The Lucanid Beetles of the World. Mushi-Sha, Tokyo, Japan. I: 265, plate 93.
Nguyễn Quang Thái (2020). Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Lucanidae Latreille, 1804 (Insecta: Coleoptera) ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ sinh học. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, 130 tr.

Dữ liệu bên ngoài