Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Phân bố ở các tỉnh phía Bắc, thường gặp ở Bắc Kạn, Đà Nẵng, Hà Giang, Hà Tĩnh, Hòa Bình, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Sơn La, Thanh Hóa, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái
Độ cao ghi nhận thấp nhất
100 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.000 m
Thế giới
Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Thái Lan
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Ở Việt Nam, loài Chò nâu hiện tại chỉ còn gặp rải rác trong rừng tự nhiên ở một số tỉnh miền Bắc như Yên Bái, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn và vào đến Quảng Nam và một số khu vực trồng. Loài này đang bị đe dọa do chất lượng sinh cảnh sống bị suy giảm. Loài vẫn còn bị khai thác lấy gỗ; quần thể trong tự nhiên bị suy giảm ước tính > 50 % trong khoảng hơn 50 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Chò Nâu mọc trong rừng kín, nhiệt đới thường xanh ở độ cao từ 100-1.000 m, tập trung nhiều nhất từ 300-700 m. Ưa mọc ở nơi đất sâu, dày và thoát nước tốt. Là cây ưa sáng, sinh trưởng với tốc độ trung bình, khi non chịu bóng nhẹ.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa từ tháng 1-2, mùa quả từ tháng 8-9.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Cây gỗ lớn, gỗ kém bền, chỉ dùng để đóng đồ đạc thông thường. Trồng làm bóng mát, làm cảnh đẹp trong khuôn viên, cây đường phố. Cây cũng dùng trồng làm cây gỗ lớn.
Mối đe dọa
Môi trường sống của Chò nâu bị thu hẹp và tác động tiêu cực do vẫn còn hiện tại bị khai thác ngoài rừng.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ. Chò nâu được sử dụng là loài cây trong một số chương trình trồng rừng.
Đề xuất
Bảo tồn Chò nâu tại các khu vực có phân bố tự nhiên. Cần có chương trình nghiên cứu bảo tồn và phát triển loài Chò nâu và nghiên cứu sử dụng Chò nâu là loài cây trong một số chương trình trồng rừng.
Tài liệu tham khảo
Hoang Van Sam, Nanthavong K. & Kessler P.J.A. (2004). Trees of Vietnam and Lao, Field guide for 100 economically and ecologically important species. Blumea 49: 201-349.
Ly V., Nanthavong K., Pooma R., Luu H.T., Nguyen H.N., Vu V.D., Hoang V.S., Khou E. & Newman M.F. (2017). Dipterocarpus retusus. The IUCN Red List of Threatened Species 2017: e.T32400A2817693. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T32400A2817693.en.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005). Cây họ Dầu Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 100 trang.
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 437.
Smitinand T., Vidal J.E. & Pham H.H. (1990). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 25. Muséum National dʼHistoire Naturelle, Paris, pp. 3-123.
Tardieu-Blot M.L. (1943). Diptérocarpacées. Pp. 334-360. In: Humbert H. (Ed.). Supplément a la Flore Générale de l’Indo-Chine. I (3). Muséum National dʼHistoire Naturelle, Paris.
Vu Van Dung (Editor, 1996). Vietnam Forest Trees. Agriculture Publishing House, Hanoi, 788 p.