Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Thường gặp ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đắk Lắk, Đắk Nông, Đồng Nai, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Quảng Nam, Tây Ninh
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
700 m
Thế giới
Ấn Độ, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Thái Lan
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Dầu đọt tím ghi nhận phân bố từ Quảng Nam đến khu vực Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái. Loài này bị khai thác lấy gỗ, trong khi đó khả năng tái sinh hạt không tốt, do tác động của canh tác nông lâm nghiệp; kích cỡ quần thể bị suy giảm ước tính > 50 % trong vòng 50 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường mọc rải rác trong rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, có lượng mưa lớn ở độ cao dưới 700 m. Ưa mọc trên các đất sâu dày phát triển trên đá mẹ granit, phiến thạch hay phù sa cổ. Cây ưa sáng khi trưởng thành, khi non chịu bóng, tái sinh chồi trung bình và tái sinh hạt không tốt.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa từ tháng 3-4, mùa quả từ tháng 6-7.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Gỗ giác lõi phân biệt, có thớ gỗ mịn thẳng, dùng trong xây dựng và đóng đồ đạc. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy, làm gỗ dán. Nhựa dầu màu vàng nhạt, có mùi thơm và hơi dẻo dùng trong công nghệ sơn.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của Dầu đọt tím đang bị thu hẹp nghiêm trọng, loài cây bị khai thác lấy gỗ, nhựa, trong khi đó khả năng tái sinh hạt không tốt nên đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tăng lên.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Cần có phương án bảo vệ nghiêm ngặt tại các vùng phân bố tự nhiên của loài Dầu đọt tím. Có chương trình nghiên cứu thử nghiệm nhân giống và trồng loài Dầu đọt tím tại khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và tỉnh Quảng Nam.
Tài liệu tham khảo
Ly V., Nanthavong K., Pooma R., Luu H.T., Vu V.D., Barstow M., Nguyen H.N., Hoang V.S., Khou, E. & Newman M.F. (2017). Dipterocarpus grandiflorus. The IUCN Red List of Threatened Species 2017: e.T33012A2830533. https://dx.doi.org/10.2305/ IUCN.UK.2017-3.RLTS.T33012A2830533.en.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005). Cây họ Dầu Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 100 trang.
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 435.
Smitinand T., Vidal J.E. & Pham H.H. (1990). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 25. Muséum National dʼHistoire Naturelle, Paris, pp. 3-123.
Tardieu-Blot M.L. (1943). Diptérocarpacées. Pp. 334-360. In: Humbert H. (Ed.). Supplément a la Flore Générale de l’Indo-Chine. I (3). Muséum National dʼHistoire Naturelle, Paris.
Vu Van Dung (Editor, 1996). Vietnam Forest Trees. Agriculture Publishing House, Hanoi, 788 p.