Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Phân bố ở các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ như Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Gia Lai, Kiên Giang, Kon Tum, Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
800 m
Thế giới
Campuchia, Malaysia, Myanma, Thái Lan
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Ở Việt Nam, Dầu song nàng phân bố ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do bị tác động của canh tác nông, lâm nghiệp, bị khai thác gỗ mạnh; kích cỡ quần thể suy giảm ước tính > 50 % trong vòng 50 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Cây mọc trong các rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, ở độ cao dưới 800 m, thường chiếm tầng cao nhất của rừng. Cây có thể mọc rải rác cùng Trai, Sến mủ, Gụ mật hoặc tập trung thành các khu rừng gần thuần loài.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa từ tháng 8, mùa quả từ tháng 8-12.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Là loài cây gỗ họ Dầu có kích thước lớn trong các loài thuộc họ Dầu, gỗ cứng, tỉ trọng nặng, có gỗ giác lõi phân biệt. Gỗ dùng làm nhà, đóng đồ bàn ghế, gia dụng trong gia đình, đóng thuyền. Cây cho nhựa dầu, dùng trong công nghệ sơn hay đóng tàu.
Mối đe dọa
Dầu song nàng trước đây bị khai thác mạnh và khu vực phân bố bị suy giảm nghiêm trọng. Dầu song nàng hiện tại vẫn bị áp lực khai thác và suy giảm sinh cảnh sống.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã được bảo vệ tại một số VQG, KBTTN tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ như VQG Cát Tiên, Yok Đôn, Kon Ka Kinh và VQG Phú Quốc.
Đề xuất
Bảo tồn Dầu song nàng tại các VQG, KBTTN khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ nơi có Dầu song nàng phân bố tự nhiên. Nghiên cứu phát triển loài Dầu song nàng tại rừng giống Dầu song nàng ở Mã Đà (Đồng Nai), Lâm trường Tân Phú (Đồng Nai). Xây dựng đề án bảo tồn và phát triển loài Dầu song nàng và nghiên cứu trồng tại một số khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005). Cây họ Dầu Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 100 trang.
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 435.
Phan K.L., Newman M., Khou E., Hoang V.S., Vu V.D., Nguyen H.N., Luu H.T., Pooma R., Nanthavong K. & Ly V. (2017). Dipterocarpus dyeri. The IUCN Red List of
Threatened Species 2017: e.T33011A2830391. http://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T33011A2830391.en
Smitinand T., Vidal J.E. & Pham H.H. (1990). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 25. Muséum National dʼHistoire Naturelle, Paris, pp. 3-123.
Tardieu-Blot M.L. (1943). Diptérocarpacées. Pp. 334-360. In: Humbert H. (Ed.). Supplément a la Flore Générale de l’Indo-Chine. I (3). Muséum National dʼHistoire Naturelle, Paris.
Vu Van Dung (Editor, 1996). Vietnam Forest Trees. Agriculture Publishing House, Hanoi, 788 p.