Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Điện Biên (Tủa Chùa), Hà Giang (Đồng Văn: Phó Bảng, Phố Cáo, Phố Là, Sủng Là, Tả Phìn; Mèo Vạc: Mèo Vạc; Quản Bạ: Bát Đại Sơn, Thái An), Lai Châu (Phong Thổ: Bình Lư; Sìn Hồ: Tả Ngảo, Tả Phìn, Phăng Su Lin, Hồng Thu), Lào Cai (Bát Xát, Sa Pa), Sơn La, Yên Bái (Mù Cang Chải)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.300 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.800 m
Thế giới
Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd; B2ab(ii,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài phân bố rải rác ở 2 điểm Hà Giang, Lai Châu, là vị thuốc được dùng nhiều trong Y học cổ truyền nên loài đã bị tìm kiếm khai thác liên tục. Sự suy giảm này ước tính > 50 % trong vòng hơn 10 năm (tiêu chuẩn A2cd). Diện tích vùng cư trú, chất lượng sinh cảnh suy giảm do mở rộng đất canh tác, mở rộng khu định cư. Diện tích vùng cư trú của loài (AOO) ước tính < 500 km² (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Trảng cây bụi và cỏ hoặc đất nương rẫy đã bỏ hoang lâu ngày; độ cao 1.300-1.800 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa, quả tháng 7-12. Cây ưa sáng, ưa ẩm nhưng cũng hơi chịu được khô hạn; thường mọc tập trung thành đám nhỏ gồm nhiều cá thể ở các lứa tuổi khác nhau. Phần thân mang lá tàn lụi vào mùa đông, mọc lại vào mùa xuân năm sau. Tái sinh tự nhiên tốt bằng hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Rễ củ dùng chữa các bệnh về xương khớp, đau lưng, mỏi gối; còn dùng làm thuốc bổ thận dương. Lá tươi giã đắp bó gãy xương.
Mối đe dọa
Bị khai thác làm thuốc và nơi mọc bị xâm hại.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo tồn tại chỗ, trồng bảo tồn chuyển chỗ ở vườn thuốc. Tiến hành nhân giống, ươm trồng để bảo tồn và sử dụng.
Tài liệu tham khảo
Arène J. (1924). Dipsacaceae. Pp. 447-448. In: Lecomte H. & Humbert H. (Eds.). Flore Générale de l’Indo-Chine. Tome 3. Paris.
Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập & Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập II. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 1032-1034.
Lê Kim Biên (2005). Họ Tục đoạn (Dipsacaceae). Trang 22. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Tập (2019). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2019. Tạp chí Dược liệu, 6(24): 319-328.