Didymocheton loureiroi

Huỳnh đường

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Bà Rịa - Vũng Tàu (Núi Dinh), Bình Dương (Thủ Dầu Một, Châu Thành), Đồng Nai (Biên Hoà), Hà Tĩnh (Hương Khê), Thành phố Hồ Chí Minh, Kon Tum, Nghệ An (Quỳ Châu), Ninh Bình (Cúc Phương), Tây Ninh

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Campuchia, Lào

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2acd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận phân bố rộng từ miền Bắc vào miền Nam; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của canh tác nông, lâm nghiệp và cháy rừng; loài này cũng bị khai thác quá mức để lấy gỗ; kích cỡ quần thể ước tính suy giảm > 30 % trong vòng 40 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống trong rừng ẩm nhiệt đới trên núi, mọc rải rác trên đất bazan, sa phiến thạch.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa hoa vào tháng 4-5, mùa quả vào tháng 8-9.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Gỗ màu vàng tươi, mùi rất thơm, không biến dạng, không mối mọt, dùng đóng đồ đạc cao cấp; hạt cho dầu béo làm thuốc; gỗ còn làm tan vết sưng, ra mồ hôi, trợ tim, hạ sốt; cho tinh dầu.

Mối đe dọa

Loài này cũng bị khai thác quá mức để lấy gỗ. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của canh tác nông, lâm nghiệp và cháy rừng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và lấy gỗ.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Xoan – Meliaceae. Trang 987-1007. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2. Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 394.

Dữ liệu bên ngoài