Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Bình Thuận (Hàm Thuận Bắc), Đà Nẵng (Sơn Trà, đèo Hải Vân), Đồng Nai (Cát Tiên), Khánh Hoà (Khánh Sơn), Thừa Thiên Huế (Hải Vân).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
200 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
600 m
Thế giới
Lào.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd+4cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Ở Việt Nam, loài này phân bố ở thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Bình Thuận, Đồng Nai. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và chia cắt do xâm lấn đất rừng để mở rộng diện tích đất nông nghiệp, phát triển du lịch ven biển và các yếu tố thời tiết bất lợi như khô nóng. Loài này bị khai thác làm cảnh. Số lượng cá thể trưởng thành ghi nhận rất ít. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm khoảng > 30 % trong 10 năm qua và dự báo tiếp tục suy giảm trong 10 năm tới (tiêu chuẩn A2cd+4cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thiên tuế không gai thường mọc ở sườn núi có độ dốc vừa phải trên đất cát, bazan lẫn đá, sỏi, thoát nước, dưới tán rừng khô nửa rụng theo mùa lá hay rừng kín thường xanh, ở độ cao khoảng 200-600 m (Osborne et al. 2007). Tại Lào, chúng thường mọc ở nơi thấp của sườn Tây trên đất pha cát lẫn đá khu vực biên giới Việt Nam - Lào.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Thời gian ra nón khoảng tháng 4-6, nón chín khoảng tháng 11 tới tháng 1 năm sau. Tái sinh từ hạt và chồi tốt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Trồng làm cây cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và chia cắt do xâm lấn đất rừng để mở rộng diện tích đất nông nghiệp, phát triển du lịch ven biển và các yếu tố thời tiết bất lợi như khô nóng; loài này bị khai thác làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài. Kiểm soát việc khai thác trái phép làm cảnh, phục hồi quần thể của loài trong tự nhiên. Tiến hành trồng bảo tồn nhân tạo.
Tài liệu tham khảo
Averyanov L.V., Nguyen H.T., Nguyen K.S., Pham T.V., Vichith L., Somchanh B., Shengvilai L., Phan L.K., Soulivanh L. & Khamfa C. (2014). Gymnosperms of Laos. Nordic Journal of Botany, 32: 765-805.
Bösenberg J.D. (2022). Cycas inermis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T42055A68902862. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.20221.RLTS.T42055A68902862.en. Accessed on 06 September 2022.
Hill K.D., Stevenson D.W. & Osborne R. (2007). The world list of cycads. Proceedings of the 7th International Conference on Cycad Biology (CYCAD 2005), Xalapa, Mexico, January 2005. Memoirs of the New York Botanical Garden, 97: 6.
Hill K.D., Nguyen H.T. & Phan K.L. (2004). The Botanical Review, 70(2). The NYBG Press, New York, pp. 182-186.
Osborne R., Hill K.D., Nguyen H.T. & Phan K.L. (2007). Cycads of Vietnam Tien Wah Press (Pte.) Ltd., Singapore, pp. 99-102.