Cunninghamia konishii

Sa mộc dầu

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Hà Giang (Tây Côn Lĩnh), Nghệ An (Kỳ Sơn, Pù Hoạt, Pù Huống, Pù Mát), Sơn La (Xuân Nha), Thanh Hoá (Xuân Liên) (Nguyễn Tiến Hiệp & cs. 2004).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

960 m

Độ cao ghi nhận cao nhất

2.000 m

Thế giới

Trung Quốc (Đài Loan) và Lào.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Hà Giang, Sơn La, Thanh Hoá và Nghệ An. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp và cháy rừng. Loài này bị khai thác quá mức làm đồ gỗ và chiết xuất tinh dầu. Kích cỡ quần thể nhỏ, ước tính bị suy giảm > 50 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Cây mọc rải rác thành các đám nhỏ trong rừng thường xanh hỗn giao nhiệt đới gió mùa trên núi thấp hoặc núi trung bình (với nhiệt độ trung bình năm 13-19 oC, lượng mưa trên 1.500 mm) trên đất phong hoá từ granit hoặc các đá mẹ silicat khác, ở độ cao 960-2.000 m (Nguyễn Tiến Hiệp & cs. 2004).

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Nón chín và phóng thích hạt vào tháng 9-11. Dưới tán rừng ít gặp cây tái sinh tự nhiên từ hạt, thường gặp tái sinh ở những nơi đất bị sạt lở hoặc các khu mới bị cháy.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Gỗ tốt có tinh dầu thơm, chịu mối mọt và dễ gia công dùng làm nhà, đóng đồ mộc, chế tác hàng mỹ nghệ, làm quan tài, làm nguyên liệu chiết xuất tinh dầu. Tinh dầu được sử dụng làm thuốc, sát trùng, xua đuổi côn trùng và công việc tâm linh.

Mối đe dọa

Loài này bị khai thác quá mức lấy gỗ và chiết tinh dầu. Sinh cảnh sống bị tác động bởi các hoạt động canh tác nông nghiệp và cháy rừng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP và Nghị định số 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài. Kiểm soát việc khai thác trái phép, phục hồi quần thể của loài trong tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

Fu L.G., Li.N. & Mill R.R. (1999). Cupressaceae. P. 55. In: Wu Z.Y. & Raven P.H. (Eds.). Flora of China. Vol. 4. Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis.
Nguyen H.T. & Vidal J.E. (1996). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 28. Muséum National d’Historie Naturelle, Paris, pp. 58-59.
Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas P.I., Farjon A., Averyanov L. & J. Regalado Jr. (2004). Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004. Tổ chức bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế, Chương trình Việt Nam, Hà Nội, trang 53-54.
Thomas P. & Yang Y. (2013). Cunninghamia konishii. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T31258A2802692. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T31258A2802692.en. Accessed on 02 September 2022.

Dữ liệu bên ngoài