Cuneopsis demangei

Trai cóc nhẵn

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Phú Thọ (Sông Đà).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Chưa ghi nhận.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Bản đồ (hình ảnh)

Thông tin đánh giá

Phân hạng

Tiêu chuẩn đánh giá

B2ab(iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này chỉ được biết đến từ mô tả gốc với mẫu chuẩn thu ở sông Đà, tỉnh Phú Thọ. Các chuyến khảo sát trên vùng lưu vực sông Đà và khu vực lân cận từ năm 2000 trở lại đây chưa ghi nhận lại loài này. Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 10 km2; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của đập thủy điện Sơn La và Hòa Bình trên sông Đà vàcác đập khác ở lưu vực các sông Lô-Gâm-Chảy (tiêu chuẩn B2ab(iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng cá thể và kích thước quần thể chưa được biết đến.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài này sống ở các sông vùng trung du và miền núi.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Giống như các loài trai nước ngọt khác, loài này có chu kỳ sống phức tạp, trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng gọi là glochidia (giai đoạn có lông móc) trong các túi ấp của con cái. Sau khi glochidia được giải phóng khỏi cơ thể con cái, chúng phải gắn vào mang, vẩy, hoặc cơ thể của một hay vài loài cá (vật chủ) nhất định. Những glochidia này chỉ có thể sống sót nếu tìm đúng vật chủ thích hợp. Do giai đoạn ký sinh bắt buộc trên một số loài vật chủ nhất định nên những loài trai nước ngọt khá nhạy cảm với những thay đổi của môi trường và tác động của con người (McMahon & Bogan 2001).

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Bị khai thác làm thực phẩm.

Mối đe dọa

Khai thác quá mức, bao gồm cả các loài cá vật chủ; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do mất rừng tự nhiên, khai thác khoáng sản, khai thác lâm sản, ô nhiễm nguồn nước, xây dựng đập thủy điện và và phát triển cơ sở hạ tầng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Hạn chế các hoạt động gây ô nhiễm môi trường nước sông Đà, sông Hồng nơi đã từng phát hiện thấy loài này. Điều tra, nghiên cứu để bổ sung thông tin về hiện trạng quần thể, đặc điểm sinh học và sinh thái của loài.

Tài liệu tham khảo

Bogan A.E. (1993). Freshwater Bivalve Extinctions (Mollusca: Unionoida): A Search for Causes. American Zoologist, 33(6): 599-609.
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái & Phạm Văn Miên (1980). Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 573 trang.
Do V.T. (2011). Cuneopsis demangei. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T171828A6805323. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T171828A6805323.en. Accessed on 12 March 2023.
Graf D.L. & Cummings K.S. (2007). Review of the systematics and global diversity of freshwater mussel species (Bivalvia: Unionoida). Journal of Molluscan Studies, 73: 291-314.
McMahon R.F. & Bogan A.E. (2001). Mollusca: Bivalvia. Pp. 331-430. In: Thorp J.H. & Covich A.P. (eds), Ecology and Classification of North American Freshwater Invertebrates, Academic Press, San Diego.

Dữ liệu bên ngoài