Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Các vùng ven biển Việt Nam, từ Đồ Sơn trở vào.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Malaysia, Úc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài rong này phân bố rải rác ở các vùng biển từ Đồ Sơn đến các tỉnh phía Nam. Sinh cảnh sống bị suy giảm, loài bị khai thác cạn kiệt làm thực phẩm. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 80 % trong khoảng hơn 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rong mọc bám trên đáy cứng (đá, san hô chết hoặc vỏ động vật thân mềm: vỏ hàu, hà), ở phần trên của vùng dưới triều. Rong thường bắt đầu xuất hiện vào cuối mùa thu đầu mùa đông, phát triển tốt nhất vào các tháng 4-5.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Bào tử được giải phóng khi rong trưởng thành (thường được phóng ra môi trường tự nhiên vào thời kỳ con nước lớn, sau khi bị phơi một thời gian ngoài không khí). Bào tử kết hợp thành hợp tử, tồn tại một thời gian dài và phát triển vào vụ tới.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Khai thác làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Bị khai thác làm thực phẩm. Nơi cư trú bị chia cắt mạnh, hoạt động khai thác thuỷ sản ở rạn san hô phá huỷ giá thể của loài.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế san lấp và làm ô nhiễm vùng nước ven biển. Bảo vệ nguyên vẹn trong tự nhiên ở Hòn Dáu và nhân giống nuôi trồng phục vụ bảo tồn và tạo nguyên liệu làm thực phẩm.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hữu Dinh, Huỳnh Quang Năng, Trần Ngọc Bút, Nguyễn Văn Tiến (1993). Rong biển Việt Nam (phần phía Bắc). Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 364 trang.
Phạm Hoàng Hộ (1969). Rong biển Việt Nam (phần phía Nam). Trung tâm Học liệu Sài Gòn, 558 trang.
Tseng C.K. (1983). Common Seaweeds of China. Science Press, Beijing, China, 316 pp.