Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Bắc Kạn (Bạch Thông), Cao Bằng (Nguyên Bình, Trà Lĩnh, Trùng Khánh), Điện Biên (Tủa Chùa), Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ, Yên Minh), Hoà Bình (Đà Bắc, Mai Châu), Kon Tum (Đắk Tô, Đắk Glei: Ngọc Linh), Lai Châu (Sìn Hồ, Phong Thổ), Lạng Sơn (Tràng Định), Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát, Than Uyên), Lâm Đồng (Đà Lạt, Lạc Dương), Nghệ An, Ninh Bình (Cúc Phương), Quảng Nam (Trà My), Sơn La (Mộc Châu, Mường La), Thái Nguyên (Tam Đảo), Thanh Hoá, Tuyên Quang (Na Hang), Yên Bái (Mù Cang Chải)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
600 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
2.000 m
Thế giới
Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia, Lào, Myanmar, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của canh tác nông nghiệp, các hoạt động du lịch sinh thái và các yếu tố bất lợi của thời tiết, khí hậu, cháy rừng làm mất môi trường sống và khai thác làm thuốc để sử dụng và buôn bán; kích cỡ quần thể tự nhiên ước tính suy giảm ước tính > 30 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường mọc ở những nơi đất tốt, nhiều mùn, trong các chỗ trống và ven các rừng thứ sinh và nương rẫy, ở độ cao 600-2.000 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 5-7, mùa quả vào tháng 7-9.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Cây thuốc quý được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Rễ củ dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược, thiếu máu, vàng da, ăn uống khó tiêu. Khai thác tự nhiên gần như cạn kiệt.
Mối đe dọa
Phát triển khu du lịch và giải trí. Mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp và trang trại nhỏ. Khai thác làm thuốc.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Nâng cao năng lực thực thi pháp luật trong bảo vệ và phát triển rừng tại các vùng phân bố của loài. Nghiên cứu nhân giống nhằm mục đích bảo tồn và sử dụng tại các VQG, vườn thực vật hay vườn bảo tồn cây thuốc.
Tài liệu tham khảo
Danguy P. (1930). Campanulaceae. Pp. 683-698. In: Lecomte H. & Humbert H. (Eds.). Flore Générale de l’Indo-Chine. Tome 3. Paris.
Hong D.Y. (2015). A Monograph of Codonopsis and Allied Genera (Campanulaceae): 1-256. Science Press, Beijing.
Nguyễn Tiến Bân & Averyanov L.V. (2005). Họ Hoa chuông – Campanulaceae. Trang 339-342. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 101.
Trần Văn Hải, Trần Thế Bách & Đỗ Văn Hài (2019). Các loài thực vật bị đe dọa tuyệt chủng thuộc ngành Hạt kín (Angiospermae) và giá trị sử dụng của chúng ở VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 1: 13-18.