Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Hà Giang (Đồng Văn), Lào Cai (Sa Pa), Sơn La (Mộc Châu)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.300 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.800 m
Thế giới
Nhật Bản, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố ở các sinh cảnh núi đá vôi thuộc các tỉnh Lào Cai, Sơn La, Hà Giang. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động canh tác nông nghiệp. Loài này cũng bị khai thác làm thuốc. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 10 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc ở độ cao 1.300-1.800 m (Lê Kim Biên 2005).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa và quả tháng 9-12.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Làm thuốc giải độc, chữa rắn cắn, làm cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động canh tác nông nghiệp. Loài này cũng bị khai thác làm thuốc.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài và phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tiến hành nhân giống, ươm trồng để bảo tồn và làm dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Lê Kim Biên (2005). Họ Cúc – Asteraceae. Trang 346-421. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Lê Kim Biên (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 7. Họ Cúc – Asteraceae Dumort.. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 544, hình 311.