Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát, Than Uyên), Quảng Bình (Quảng Trạch), Sơn La (Sông Mã), Thanh Hoá (Quan Hoá), Yên Bái (Mù Cang Chải)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
600 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.800 m
Thế giới
Nhật Bản, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(i,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận phân bố ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Thanh Hoá và Quảng Bình. Loài này thường xuyên bị khai thác làm thuốc, số lượng cá thể còn ít, hiếm gặp. Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 20.000 km2, sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái và chia cắt do xâm lấn đất rừng, ảnh hưởng của các hoạt động canh tác nông nghiệp (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài Đại kế mọc ở độ cao 600-1.800 m (Lê Kim Biên 2005, 2007).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 5-7 và có quả vào tháng 8-10.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Làm thuốc chữa thổ huyết, viêm gan, viêm thận, viêm vú, ung thũng, giải độc (rễ củ).
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác làm thuốc. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái và chia cắt do xâm lấn đất rừng, ảnh hưởng của các hoạt động canh tác nông nghiệp.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài và phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tiến hành nhân giống, ươm trồng để bảo tồn và làm dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Lê Kim Biên (2005). Họ Cúc – Asteraceae. Trang 346-421. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Lê Kim Biên (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 7. Họ Cúc – Asteraceae Dumort.. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 542, hình 310.
Võ Văn Chi (2003). Từ điển Thực vật thông dụng. Tập 1. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 681.