Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Hà Nội (VQG Ba Vì), Hòa Bình (KBTTN Hang Kia-Pà Cò), Ninh Bình (VQG Cúc Phương) (Asahina 1995, Karube 1995).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
200
Độ cao ghi nhận cao nhất
350
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(iv)+2ab(iv); D2
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này mới chỉ ghi nhận ở 3 địa điểm là VQG Cúc Phương (tỉnh Ninh Bình) (Karube 1995), VQG Ba Vì (Thành phố Hà Nội) (Asahina 1995) và KBTTN Hang Kia-Pà Cò (tỉnh Hòa Bình) (Phan Quốc Toản, dữ liệu cá nhân); diện tích phạm vi phân bố EOO < 5.000 km2, phân bố hẹp, số điểm ghi nhận là 3 (tiêu chuẩn B1ab(iv)); diện tích vùng cư trú AOO < 500 km2, sinh cảnh sống của loài đã và đang bị suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản (tiêu chuẩn B2ab(iv)); số lượng cá thể của mỗi quần thể ghi nhận thực tế ở các địa điểm trên cũng rất ít, chỉ khoảng ≤ 50 cá thể cho mỗi nơi (tiêu chuẩn D2). Do mức độ ảnh hưởng hiện tại chưa đến mức quá nghiêm trọng, quần thể vẫn phát triển ổn định ở trong các khu rừng được bảo vệ nghiêm ngặt của VQG, tuy nhiên số điểm ghi nhận ít và là đối tượng bị săn bắt và buôn bán trên thị trường nên phân hạng ở mức VU.
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Karube (1995) mô tả loài này từ 16 mẫu thu được ở Vườn quốc gia Cúc Phương và sau đó Asahina (1995) ghi nhận 6 mẫu từ Cúc Phương và 1 mẫu đực từ núi Tản Viên thuộc Vườn quốc gia Ba Vì. Cho đến nay quần thể ở Cúc Phương vẫn phát triển tốt và ổn định, tuy nhiên số lượng cá thể của quần thể qua quan sát thực tế rất ít, chỉ vào khoảng ≤ 10 cá thể xuất hiện trong ngày.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Karube (1995) không mô tả sinh cảnh sống của loài này nhưng qua quan sát thực tế thì sinh cảnh sống của loài này là suối nước nhỏ, nông và sạch, nước chảy quanh năm, nền cát và có rừng hai bên bờ phát triển rậm rạp ở vùng núi thấp, có núi đá vôi bao quanh.
Dạng sinh cảnh phân bố
Con trưởng thành sống ở rừng ẩm nhiệt đới vùng núi thấp . Ấu trùng sống ở suối có nước quanh năm.
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Các loại côn trùng nhỏ.
Sử dụng và buôn bán
Do con cái của loài này có cánh có màu sắc đẹp và là loài đặc hữu, phân bố hẹp nên chúng là đối tượng bị săn bắt và buôn bán để sưu tập, giá trên thị trường quốc tế có thể lên tới $100/mẫu.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị suy thoái do khai thác lâm sản. Quần thể suy giảm do bị săn bắt, buôn bán.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Phân hạng VU của IUCN (Do 2020).
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài ở khu vực phân bố. Kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán mẫu vật của loài này.
Tài liệu tham khảo
Asahina S. (1995). Records of the northern Vietnamese Odonata taken by the expedition members from the National Science Museum, Tokyo. 1. Cordulegasteridae. Bulletin of the National Science Museum, Tokyo, Series A, 21: 219-229.
Do M.C. (2020). Chlorogomphus nakamurai (amended version of 2011 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T163651A176168019. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T163651A176168019.en. Accessed on 30 July 2022.
Karube H. (1995). On the genus Chlorogomphus (Anisoptera, Chlorogomphidae) of Indochina with description of six new species and little known species. Bulletin of Kanagawa Prefectural Museum (Natural Science), 24: 47-62.