Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Đồng bằng lưu vực sông Hồng (Hà Nội, Hà Nam, Vĩnh Phúc), Ninh Bình, sông Ngàn Sâu (Hà Tĩnh)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Đồng bằng các lưu vực sông ở nam Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loai này phân bố ở các lưu vực sông Hồng và sông Ngàn Sâu, là đối tường bị đánh bắt làm thực phẩm và làm cảnh. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất ngập nước tự nhiên thành hồ chứa và ô nhiễm nguồn nước. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30% trong 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các loài này thường bị giới hạn ở các vùng tương đối hẹp như khe bãi lầy ngập nước đặc trưng bởi khí hậu rừng mưa ẩm.
Dạng sinh cảnh phân bố
Các vùng đất ngập nước nội địa như sông, suối, bao gồm cả thác nước
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản ít nhất mỗi năm một lần khi cá đạt đến kích thước khoảng 18 cm. Trứng chỉ nổi trên mặt nước và cá bố mẹ cùng bảo vệ trứng đến khi nở cá con. Trứng nở sau 24-36 giờ tùy thuộc vào nhiệt độ và cá con bơi tự do trong 24 giờ nữa. Cá con mới nở dài 6-7 mm và ưa thích ăn các mồi phiêu sinh nhỏ.
Thức ăn
Các loài giáp xác, ấu trùng côn trùng thủy sinh và cá.
Sử dụng và buôn bán
Bị đánh bắt làm thực phẩm và làm cảnh.
Mối đe dọa
Loài này bị đánh bắt làm thực phẩm và làm cảnh. Sinh cảnh sống bị thu hẹp do chuyển đổi đất ngập nước thành hồ chứa và ô nhiễm nguồn nước.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục II, Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Cần giám sát về các quần thể và chất lượng môi trường sống của loài trong tự nhiên, chú trọng giảm thiểu tác động của con người trong vùng phân bố của loài.
Tài liệu tham khảo
Mai Đình Yên (1978). Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 340 trang.
Zhuang X. (2012). Channa asiatica. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T166021A1106176. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T166021A1106176.en. Accessed on 15 March 2023.