Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Loài Chalcosoma atlas có 7 phân loài, ở Việt Nam chỉ ghi nhận phân loài C. atlas mantetsu Nagai, 2004.
Phân bố
Việt nam
Quảng Bình (Quảng Ninh), Quảng Trị (Khe Sanh), Thừa Thiên Huế (A Lưới), Đà Nẵng (KBTTN Bà Nà), Quảng Nam (Đông Giang, Phước Sơn, KBTTN Sông Thanh), Kon Tum (VQG Chư Mom Ray), Gia Lai (VQG Kon Ka Kinh), Đăk Nông (KBTTN Nam Nung), Lâm Đồng (VQG Bidoup - Núi Bà, Bảo Lộc), Đồng Nai (VQG Cát Tiên, KBTTNVH Đồng Nai).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
100
Độ cao ghi nhận cao nhất
1500
Thế giới
Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Thái Lan.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận ở 10 tỉnh từ miền Trung tới Đồng Nai. Sinh cảnh sống của loài bị tác động do chuyển đổi đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, phát triển cơ sở hạ tầng. Kích cỡ quần thể của loài bị suy giảm ước tính trên 30% trong vòng 20 năm qua do thu hẹp và suy thoái sinh cảnh sống cũng như bị khai thác, buôn bán làm tiêu bản trưng bày (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng và kích thước quần thể trung bình, độ phong phú thưa, bắt gặp ở một số điểm; mức độ phân tán vừa phải.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các khu rừng tự nhiên từ Bắc trung bộ, Tây Nguyên và đông Nam bộ (Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ 2005, 2008, Tạ Huy Thịnh & cs. 2013, Đặng Huy Phương & cs. 2013).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị thu bắt nhiều để buôn bán làm sinh vậ cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái do hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển đô thị và khai thác lâm sản. Quần thể suy giảm do bị săn bắt và buôn bán để làm sinh vật cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát thu bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Đặng Huy Phương, Lê Xuân Cảnh & Hoàng Vũ Trụ (2013). Hiện trạng các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng cần ưu tiên bảo vệ tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, Gia Lai. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 610-615.
Mizunuma T. (1999). Giant beetles Euchirinae, Dinastinae. Endless Science Information, Tokyo, 122pp.
Nagai S. (2004). A new species and five new subspecies of the genus Chalcosoma from Southeast Asia. Gekkan-Mushi, 405: 7-13.
Paulian R. (1945). Faune de L’empire Francais.III. Coleopteres Scarabaeides de L’Indochine. Libr. Larose, Paris: 193-194.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2005). Ghi nhận một số loài côn trùng có giá trị bảo tồn ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 455-464.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2008). Phân bố các loài có giá trị bảo tồn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 308-318.
Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư & Đặng Đức Khương (2013). Điều tra đa dạng côn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh qua Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 725-734.