Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Không còn ghi nhận ngoài tự nhiên (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc (kể cả Đài Loan) (Grubb 2005).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EW
Tiêu chuẩn đánh giá
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này trước đây ghi nhận phân bố ngoài tự nhiên ở Viện Nam, nhưng từ năm 1990 đến nay không còn ghi nhận ngoài tự nhiên (EW). Hiện nay được nuôi ở các tỉnh Cao Bằng, thành phố Hải Phòng, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh và một số tỉnh ở phía nam.
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Không ghi nhận ngoài tự nhiên, chỉ còn trong nuôi nhốt.
Xu hướng quần thể
Không rõ
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Ngoài tự nhiên, Hươu sao sống ở rừng thưa trên núi đất, ưa thích nơi khô ráo; sống thành từng đàn (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp (Sinh cảnh 1.6)Rừng ẩm nhiệt đới trên núi (Sinh cảnh 1.9)
Đặc điểm sinh sản
Trong điều kiện nuôi dưỡng, Hươu sao động dục vào tháng 8-9, thời gian mang thai 215-235 ngày, đẻ vào các tháng 3-5 (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Thức ăn
Cỏ, lá cây, đã thống kê được 75 loài cây làm thức ăn cho chúng, ưa thích nhất là các loại lá cây có nhựa mủ như: sung, ngái, mít... (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Sử dụng và buôn bán
Loài này đã bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.
Mối đe dọa
Không còn quần thể trong tự nhiên.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này được nhân nuôi sinh sản ở một số địa phương.
Đề xuất
Tiến hành nhân nuôi sinh sản vì mục đích bảo tồn, tái thả phục hồi quần thể ở những khu vực ghi nhận phân bố trước đây.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Grubb P. (2005). Order Perissodactyla, Order Artiodactyla. Pp. 629-719. In: Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.). Mammal species of the world: a taxonomic and geographic reference, 3rd ed. Johns Hopkins University Press, Baltimore.
Harris R.B. (2015). Cervus nippon. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T41788A22155877. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T41788A22155877.en. Accessed on 02 February 2023.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm