Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Phân bố
Việt nam
Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo). Cũng có thông tin ghi nhận ở vùng biển Đà Nẵng, Quảng Nam và Khánh Hòa nhưng không chắc chắn.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Đây là loài di cư nên phân bố ở các Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương (Nguyen et al. 2009).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cde
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Đây là loài có vùng phân bố rộng ở các đại dương lớn trên thế giới, có khả năng di cư rất xa nhưng số lượng cá thể đã bị suy giảm nghiêm trọng do môi trường sống và bãi đẻ bị xâm hại hoặc ô nhiễm, nuốt phải rác thải nhựa, cá thể non hoặc trưởng thành bị bắt khi mắc vào lưới đánh cá, bị săn bắt làm thực phẩm, mỹ nghệ; ước tính quần thể trong tự nhiên đã bị suy giảm hơn 80% trong vòng hơn 20 năm trở lại đây, nhân tố tác động này hiện vẫn tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể của loài (tiêu chuẩn A2cde). Ở Việt Nam, đã từng ghi nhận phân bố ở vùng biển Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), hiện nay cực kỳ hiếm gặp. Do số liệu về suy giảm quần thể của loài đối với khoảng thời gian 3 thế hệ (khoảng hơn 120 năm) không có nên trong đánh giá này chỉ ước tính cho giai đoạn 2000-2020.
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Cực kỳ hiếm gặp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường sống ở các vùng biển sâu, vịnh, vùng ven biển hoặc cửa sông lớn, nhưng khi đẻ trứng thường tìm các bãi cát ven bờ.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Ở Việt Nam, mùa sinh sản tập từ tháng 2 đến tháng 6 (Phạm Thược, 2001). Con cái thường đẻ trứng ở các bãi biển thoáng hoặc dọc các vịnh hẹp, đẻ tới 7 lần trong một mùa sinh sản, mỗi lần khoảng 60-200 trứng. Trứng nở sau 50-70 ngày. Con non có chiều mai khoảng 40-55 mm, thường có 3 gờ nổi rõ dọc trên mai và một vài gờ chạy dọc trên yếm (Ernst & Babour 1989).
Thức ăn
Loài này ăn thịt, thức ăn chủ yếu là cá, tôm, cua, ốc và cá mực (Ernst & Babour 1989).
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm thực phẩm và làm đồ mỹ nghệ, tuy nhiên không phổ biến do loài này rất hiếm gặp ở vùng biển Việt Nam.
Mối đe dọa
Quần thể của loài này trong tự nhiên bị suy giảm nghiêm trọng do mất sinh cảnh sống, mất bãi đẻ, ô nhiễm nước biển, rùa và trứng bị săn bắt làm thực phẩm, mai làm đồ mỹ nghệ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn biển nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Tiến hành các biện pháp bảo vệ sinh cảnh và bãi đẻ của rùa ở các khu vực ven biển và đảo, phục hồi quần thể trong tự nhiên. Cần quản lý các hoạt động săn bắt trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh và bãi đẻ của loài.
Tài liệu tham khảo
Casale P. & Tucker A.D. (2017). Caretta caretta (amended version of 2015 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T3897A119333622. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T3897A119333622.en. Accessed on 9 January 2021.
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Phạm Thược (2001). Tình hình nghiên cứu, bảo tồn và quản lý nguồn lợi rùa biển ở Việt Nam. Báo cáo tại Hội thảo nghiên cứu và bảo tồn nguồn lợi rùa biển Việt Nam: 34 tr.