Carcharhinus falciformis

Cá mập lụa

Suy giảm


Phân loại

Tên phổ thông

Cá mập da trơn

Ghi chú

Phân bố

Việt nam

Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Miền Trung.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

-500

Độ cao ghi nhận cao nhất

-18

Thế giới

Phân bố ở vùng biển nhiệt đới trên thế giới (Last & Stevens 2009).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2ad.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Cá mập lụa có tuổi thành thục sinh dục muộn, tỉ lệ gia tăng quần thể thấp, là loài di cư, thường xuất hiện ở ven bờ hoặc ngoài khơi các vùng biển nhiệt đới. Cá mập lụa là loài mục tiêu đánh bắt của các nghề câu cá ngừ đại dương. Vây của chúng là sản phẩm được ưa chuộng trong buôn bán. Sản lượng nguồn lợi cá sụn tại Việt Nam suy giảm mạnh trong nhiều năm qua. Hiện nay, loài này khá hiếm gặp. Quần thể của loài ước tính đã suy giảm > 30% trong 45 năm qua (tiêu chuẩn A2ad).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Tại Việt Nam, loài này trước đây khá phổ biến, tuy nhiên hiện nay, số lượng cá thể loài này trong tự nhiên sẽ suy giảm đáng kể. Hoạt động đánh bắt nghề lưới rê và nghề câu vàng đã làm sản lượng các loài cá mập vùng khơi của Việt Nam, làm cho số lượng của cá mập lụa suy giảm theo xu thế chung của cá mập và cá đuối tại Việt Nam.. Theo ước tính qua 3 thế hệ (45 năm), số lượng cá thể của loài đã giảm đi 30-49% trên các vùng biển phân bố trên thế giới.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Thường bắt gặp ở gần rìa các thềm lục địa, ven đảo, các rạn san hô, ở độ sâu đến 200 m và phân bố đến độ sâu 500 m ở vùng biển khơi (Last & Stevens 2009). Con non sống ven bờ, con trưởng thành có sinh sống ở vùng biển xa bờ.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Đẻ con, mỗi lứa 2-18 con, con sơ sinh có kích thước 65-81 cm. Ở Bắc Đại Tây Dương, thường sinh sản vào sau mùa xuân (tháng 5-6). Thời gian mang thai khoảng 12 tháng (Joung et al. 2008, Clarke et al. 2015).

Thức ăn

Ăn cá xương, động vật chân đầu, giáp xác. Thường bơi theo các đàn cá ngừ và săn chúng (Branstetter 1987).

Sử dụng và buôn bán

Chủ yếu được sử dụng làm thực phẩm (thịt, vây), thuộc da (da), dầu cá (gan) (Vannuccini 1999).

Mối đe dọa

Bị đánh bắt trong khai thác thủy sản như nghề lưới vây và nghề câu, thường mắc vào các giàn lưới rê thả trôi (Oliver et al. 2015).

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài cá mập lụa có tên trong Phụ lục II CITES.

Đề xuất

Tuyên truyền ngư dân về việc cấm đánh bắt và thả chúng lại biển khi còn sống. Giám sát tình trạng khai thác loài để có biện pháp bảo tồn phù hợp.

Tài liệu tham khảo

Clarke S., Coelho R., Francis M., Kai M., Kohin S., Liu K.M., Simpfendorfer C., Tovar-Avila J., Rigby C. & Smart J. (2015). Report of the Pacific Shark Life History Expert Panel Workshop, 28-30 April 2015. Western and Central Pacific Fisheries Commission.
Joung S.J., Chen C., Lee H. & Liu K. (2008). Age, growth and reproduction of silky sharks, Carcharhinus falciformis, in northeastern Taiwan waters. Fisheries Research, 90: 78-85.
Last P.R. & Stevens J.D. (2009). Sharks and Rays of Australia. Second Edition. CSIRO Publishing, Collingwood.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 23-151.
Oliver S., Braccini M., Newman S.J. & Harvey E.S. (2015). Global patterns in the bycatch of sharks and rays. Marine Policy, 54: 86-97.
Vannuccini S. (1999). Shark utilization, marketing and trade. FAO Fisheries Technical Paper. No. 389. FAO, Rome.

Dữ liệu bên ngoài