Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Kom Tum, Gia Lai, Đắk Lắk (Yok Đôn), Đắk Nông (Tà Đùng), Bình Phước (Bù Gia Mập) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Kom Tum, Gia Lai, Đắk Lắk (Yok Đôn), Đắk Nông (Tà Đùng), Bình Phước (Bù Gia Mập) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này trước đây ghi nhận phân bố ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, tuy nhiên, gần đây không ghi nhận lại. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do mất rừng và khai thác lâm sản. Loài này trước đây đã bị săn bắt quá mức làm thực phẩm; kích cỡ quẩn thể ước tính bị suy giảm > 80% trong vòng 40 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống ở rừng khộp, rừng bán thường xanh, rừng thứ sinh; thường sống thành đàn 4-8 con, săn mồi tập thể. Thời gian hoạt động thường vào sáng sớm và chiều tối, có lúc cả ban ngày và ban đêm (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp
Đặc điểm sinh sản
Có thể giao phối quanh năm, mang thai khoảng 2 tháng, đẻ mỗi lứa 4-5 con. Tuổi thọ trên 12 năm (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Thức ăn
Thức ăn gồm thú rừng như hoẵng, hươu, nai, lợn rừng, đôi khisăn bắt gia súc (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010)
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục III CITES, Nhóm IB Nghị định 84/2021 NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên, nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Hoffmann M., Arnold J., Duckworth J.W., Jhala Y., Kamler J.F. & Krofel M. (2018). Canis aureus (errata version published in 2020). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T118264161A163507876. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T118264161A163507876.en. Accessed on 02 February 2023.
Wozencraft W.C. (2005). Order Carnivora. Pp. 532-628. In: Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.), Mammal Species of the World: a Taxonomic and Geographic Reference 3rd. ed. The Johns Hopkins University Press, Baltimore.