Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Đắk Lắk (Krông Bông, Hòa Sơn), Hà Nội (Ba Vì), Khánh Hòa (Khánh Vĩnh), Lâm Đồng (Đà Lạt).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
800 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.500 m
Thế giới
Ấn Độ, Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc (bao gồm Đài Loan).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
D.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài Bách xanh núi đất, ghi nhận phân bố rải rác ở một số tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản và cháy rừng. Trước đây, loài này bị khai thác để lấy gỗ. Kích cỡ quần thể nhỏ và phân bố hẹp, ước tính số lượng cá thể trưởng thành < 250 (tiêu chuẩn D).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc thành từng đám nhỏ trong các rừng nguyên sinh rậm thường xanh hỗn giao nhiệt đới gió mùa núi thấp ở độ cao 800-1.500 m. Cây con ưa sáng và chủ yếu gặp ở những khoảng rừng trống. Cây con bị che bóng thường chết sau 5 năm (Nguyễn Tiến Hiệp & cs. 2004).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa ra nón (thụ phấn) vào tháng 3-4, mùa thu hoạch hạt vào tháng 10-12. Tái sinh tự nhiên các tuổi khác nhau từ hạt tốt tại VQG Chư Yang Sin.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bách xanh cho gỗ có giá trị do vân đẹp, thớ thẳng, chịu mối mọt, dễ gia công. Gỗ được sử dụng cho xây dựng, làm đồ gỗ và đồ mỹ nghệ. Gỗ còn được dùng làm hương liệu và chiết tinh dầu. Cây non đẹp và thích hợp trồng làm cảnh ở các vùng núi.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác quá mức để lấy gỗ. Ở miền Nam, sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do cháy rừng và chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp (Nguyễn Tiến Hiệp & cs. 2004).
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài. Kiểm soát việc khai thác trái phép, phục hồi quần thể của loài trong tự nhiên. Tiến hành trồng bảo tồn ở các vườn thực vật.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Đức Tố Lưu & Thomas P.I. (2004). Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới, 86 trang.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004). Các loài cây lá kim ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 27.
Nguyen H.T. & Vidal J.E. (1996). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 28. Muséum National d’Historie Naturelle, Paris, pp. 74-75.
Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas P.I., Farjon A., Averyanov L. & J. Regalado Jr. (2004). Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004. Tổ chức bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế, Chương trình Việt Nam, Hà Nội, trang 49-50.
Thomas P., Liao W. & Yang Y. (2013). Calocedrus macrolepis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T32384A2817157. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T32384A2817157.en. Accessed on 02 September 2022.