Calidris pygmeus

Rẽ mỏ thìa

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Đông Bắc, Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

0

Độ cao ghi nhận cao nhất

70

Thế giới

Nga, Trung Quốc bao gồm cả Hồng Kông và Đài Loan, Ấn Độ, Bangladesh, Sri Lanka, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Thái Lan, Myanmar, Singapore, Malaysia, Philippines, lang thang qua Canada, Hoa Kỳ.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

C2a(i)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Ở Việt Nam, Rẽ mỏ thìa là loài chim di cư trú đông hiếm gặp; sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái, chịu tác động bởi các hoạt động khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản; ước tính kích cỡ quần thể < 50 cá thể trú đông và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 10, trong 5 năm gần đây thường ghi nhận 2-5 cá thể mỗi năm trú đông tại các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre (tiêu chuẩn C2a(i)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Quần thể sinh sản của loài mùa 2009-2010 ước tính từ 120-200 cặp, tương đương với 240-400 cá thể trưởng thành và 360-600 tổng quần thể. Một số đánh giá gần đây xác định quẩn thể không quá 120 cặp (242-378 cá thể) dựa trên các số liệu di cư và khảo sát các điểm sinh sản (Zöckler et al. 2016, Syroechkovskiy et al. in litt. to Zöckler et al. 2016), hoặc từ 210-228 cặp theo (Clark et al. 2018). Chính vì vậy tổng quần thể loài hiện được xác định dao động trong khoảng từ 240-456 cá thể trưởng thành (120-228 cặp), tương đương với 360-684 cá thể (IUCN, 2021).

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Bãi triều ven biển

Dạng sinh cảnh phân bố

Vùng bãi triều.

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Chưa ghi nhận.

Mối đe dọa

Mất, suy thoái sinh cảnh sống, quấy nhiễu do các hoạt động của con người, bẫy lưới.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Rẽ mỏ thìa có tên trong Phụ lục I, II Công ước các loài di cư (CMS), Nghị định số 64/2019/NĐ-CP, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ, đã xây dựng kế hoạch bảo tồn loài cấp quốc tế, đã thiết lập nhóm nghiên cứu, giám sát loài Quốc Tế.

Đề xuất

Điều tra, giám sát quần thể loài tại Việt Nam; bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật, xây dựng kế hoạch bảo tồn loài cấp quốc gia.

Tài liệu tham khảo

Anderson G., Aung P.P., Clark N., Hilton G., Kelly C., Melville D. & Phillips J. (2016). SBS survey in Gulf of Mottama, Myanmar, February 2016. Spoon-billed Sandpiper Task Force – News Bulletin, 15: 16-19.
Bai Q., Chen J., Chen Z., Dong G., Dong J., Dong W., Fu V.W.K., Han Y., Lu G., Li J., Liu Y., Lin Z., Meng D., Martinez J., Ni G., Shan K., Sun R., Tian S., Wang F., Xu Z., Yu Y., Yang J., Yang Z., Zhang L., Zhang M. & Zeng X. (2015). Identification of coastal wetlands of international importance for waterbirds: a review of China Coastal Waterbird Surveys 2005-2013. Avian Research, 6(12): 1-16.
Bird J.P., Lees A.C., Chowdhury A.U., Martin R. & Ul Haque E. (2010). A survey of the Critically Endangered Spoon-billed Sandpiper Eurynorhynchus pygmeus in Bangladesh and key future research and conservation recommendations. Forktail, 26: 1-8.
BirdLife International (2021). Calidris pygmaea. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22693452A154738156. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T22693452A154738156.en. Accessed on 18 April 2023.
Chowdhury S. (2012). Survey and conservation of the critically endangered Spoon-billed Sandpiper in Bangladesh. Ibis, 154(1): 210-211.
Chowdhury S.U. (2016). Further SBS surveys along Sandwip coast in Bangladesh. Spoon-billed Sandpiper Task Force – News Bulletin, 15: 28.
Clark N.A., Anderson G.Q.A., Li J., Syroechkovskiy E.E., Tomkovich P.S., Zöckler C., Lee R. & Green R.E. (2016). First formal estimate of the world population of the Critically Endangered spoon-billed sandpiper Calidris pygmaea. Oryx: doi:10.1017/S0030605316000806.
Clark N., Pain D. & Green R. (2014). Saving the Spoon-billed Sandpiper: an update on the conservation programme. British Birds, 107(8): 467-475.
Fowlie M. (2011). Saving Spoon-billed Sandpiper. World Birdwatch, 33(1): 12-14.
Fu V. (2015). Summary report of mid-winter Spoon-billed Sandpiper census in southern China. Spoon-billed Sandpiper Task Force News Bulletin, 13: 14-15.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Long T.L. (2015). SBS Conservation activities in Vietnam. Spoon-billed Sandpiper Task Force News Bulletin, 13: 16.
Nguyen H.B, Nguyen H.Q, Nguyen V.T, Bui T.T, Pham V.T. & Ding L.Y (2021). New site in the Gulf of Tonkin coast of northern Vietnam for Spoon-billed Sandpiper Calidris pygmaea. Spoon-billed Sandpiper Task Force News Bulletin, 24: 17-19.
Pain D., Green R. & Clark N. (2011). Bird on the edge: can the Spoon-billed Sandpiper Eurynorhynchus pygmeus be saved? BirdingASIA, 15: 26-35.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.

Dữ liệu bên ngoài