Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Đông Bắc, Trung Bộ và Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Phân bố rộng khắp các châu lục trên thế giới.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Rẽ bụng nâu là loài chim di cư phân bố dọc Việt Nam; kích cỡ quần thể suy giảm do sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái, chịu tác động của các hoạt động khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản; ước tính kích cỡ quần thể < 10.000 cá thể trú đông và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 1.000 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Tổ chức Đất ngập nước Quốc Tế đánh giá hiện trạng quần thể của loài vào khoảng 1,085,000-1,285,000 cá thể (Wetlands International 2015). (BirdLife International 2015) xác định quần thể tại Châu Âu tối thiểu từ 1,000-1,800 cá thể, tương đương với 690-1,200 cá thể trưởng thành. Trong khi đó quần thể trú đông tại Tây Phi dao động từ 350,000-450,000 (van Roomen et al. 2015). Tại đường bay Đông Á – Úc Châu quần thể ghi nhận khoảng 90,000 cá thể (Hansen et al. 2016).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Bãi bùn lầy ven biển, các ao nuôi trồng thủy sản, dọc các con sông lớn, chỉ phân bố tại các vùng đất thấp ven biển.
Dạng sinh cảnh phân bố
Vùng bãi triều, đất ngập nước nội địa.
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Mất, suy thoái sinh cảnh sống, quấy nhiễu do các hoạt động của con người, bẫy lưới.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Rẽ bụng nâu có tên trong Phụ lục I, II Công ước các loài di cư (CMS).
Đề xuất
Điều tra, giám sát quần thể loài tại Việt Nam; bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Amano T., Szekely T., Koyama K., Amano H. & Sutherland W.J. (2010). A framework for monitoring the status of populations: an example from wader populations in the East Asian-Australasian flyway. Biological Conservation, 143: 2238-2247.
Balachandran S. (2006). The decline in wader populations along the east coast of India with special reference to Point Calimere, south-east India. In: Boere G., Galbraith C. & Stroud D. (ed.), in Waterbirds around the World. The Stationary Office, Edinburgh, UK, Pp. 296-301.
BirdLife International (2017). Calidris ferruginea (amended version of 2016 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22693431A110631069. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2017-1.RLTS.T22693431A110631069.en. Accessed on 31 October 2022.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.
Van Gils J. & Wiersma P. (1996). Curlew Sandpiper (Calidris ferruginea). In: del Hoyo J., Elliott A., Sargatal J., Christie D.A. & de Juana, E. (eds), Handbook of the Birds of the World Alive, Lynx Edicions, Barcelona. Pp.134-138.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm