Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Loài này phân bố rộng trên địa bàn cả nước từ Lào Cai vào đến Kiên Giang, Cà Mau, chủ yếu ở vùng đồng bằng và các dạng sinh cảnh mở ven rừng.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
20
Độ cao ghi nhận cao nhất
2300
Thế giới
Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Nepal, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Brunei Darussalam, Indonesia
Thông tin đánh giá
Phân hạng
NT
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acde
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Đây là loài có vùng phân bố rộng, có khả năng thích nghi với nhiều loại sinh cảnh, kể cả sinh cảnh gần khu vực dân cư nhưng do bị săn bắt cạn kiệt ở nhiều nơi để làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán; ước tính quần thể trong tự nhiên đã bị suy giảm khoảng gần 30% trong vòng 30 năm qua; ngoài ra ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật ở các sinh cảnh nông nghiệp cũng ảnh hưởng đến sinh sản của loài này; các nhân tố tác động này hiện vẫn tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể của loài (tiêu chuẩn A2acde).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Hiếm gặp, đã ghi nhận bị săn bắt và buôn bán ở một số địa phương.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các dạng sinh cảnh mở ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Rắn đẻ từ 4-14 trứng vào tháng 4-6, tập trung vào tháng 5
Thức ăn
Ăn các loại rắn khác, ếch nhái, cá, chuột (Nguyễn Văn Sáng, 2007).
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt, buôn bán làm thực phẩm, dược liệu cổ truyền ở trong nước và quốc tế.
Mối đe dọa
Loài này là đối tượng đã và đang bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu, và buôn bán cả phạm vi trong nước và quốc tế, quần thể của loài này trong tự nhiên bị suy giảm. Môi trường sống bị tác động do ô nhiễm.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Văn Sáng (2007). Động vật chí Việt Nam. Tập 14: Phân bộ Rắn Serpentes. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 247 tr.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Smith M.A. (1943). The fauna of British India, Ceylon and Burma, including the whole of the Indo-Chinese subregion. Reptiles and Amphibians, Vol. 3-Serpentes. Taylor and Francis, London, 525 pp.
Stuart B., Nguyen T.Q., Thy N., Vogel G., Wogan G., Srinivasulu C., Srinivasulu B., Das A., Thakur S. & Mohapatra P. (2013). Bungarus fasciatus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T192063A2034956. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T192063A2034956.en. Accessed on 08 May 2021.