Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Hòa Bình (Kim Bôi), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình (Phong Nha - Kẻ Bàng, Động Châu), Quảng Trị (Đăk Rông, Hướng Hóa), Thừa Thiên Huế (A Lưới, Bạch Mã, Thừa Lưu), Quảng Nam (Nam Giang, Tây Giang), Bình Định, Phú Yên (Đại Lãnh), Ninh Thuận (Phan Rang, Núi Chúa), Bình Thuận (Tà Kóu), Bà Rịa - Vũng Tàu (Núi Dinh), Kon Tum (Kon Plong), Gia Lai (K Bang), Đăk Lăk (Chư Yang Sin), Đăk Nông (Đăk R’lấp), Lâm Đồng (Đà Lạt), Bình Phước (Nghĩa Trung), Đồng Nai (Cát Tiên), Tây Ninh (Bà Đen). Ghi nhận ở miền Bắc cần kiểm tra lại vì có thể là mẫu vật từ buôn bán.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
1200
Thế giới
Lào, Campuchia, Thái Lan, Singpore, Malaysia, Indonesia.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
NT
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ad
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Đây là loài có vùng phân bố rộng, có khả năng thích nghi với nhiều loại sinh cảnh, kể cả sinh cảnh gần khu vực dân cư nhưng do bị săn bắt ở nhiều nơi để làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán; ước tính quần thể trong tự nhiên đã bị suy giảm gần 30% trong vòng 30 năm qua, yếu tố tác động này hiện vẫn tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể của loài (tiêu chuẩn A2ad).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Ghi nhận một số cá thể trong buôn bán (ngâm rượu).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các dạng sinh cảnh mở ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Các loài lưỡng cư, cá.
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt, buôn bán làm thực phẩm, dược liệu cổ truyền ở trong nước và quốc tế.
Mối đe dọa
Rắn cạp nia nam là đối tượng đã và đang bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu, và buôn bán cả phạm vi trong nước và quốc tế, quần thể của loài này trong tự nhiên bị suy giảm.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Văn Sáng (2007). Động vật chí Việt Nam. Tập 14: Phân bộ Rắn Serpentes. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 247 tr.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Smith M.A. (1943). The fauna of British India, Ceylon and Burma, including the whole of the Indo-Chinese subregion. Reptiles and Amphibians, Vol. 3-Serpentes. Taylor and Francis, London, 525 pp.
Wogan G., Vogel G., Grismer L., Chan-ard T. & Nguyen T.Q. (2012). Bungarus candidus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T192238A2059709. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T192238A2059709.en. Accessed on 08 May 2022.