Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Kon Tum (Đắk Glei), Lâm Đồng (Đà Lạt, Langbiang, Bidoup).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.300 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.900 m
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài lan này hiện chỉ ghi nhận ở khu vực Tây Nguyên. Sinh cảnh sống của loại bị thu hẹp và suy thoái do tác động của khai thác lâm sản và phát triển du lịch. Loài này bị khai thác quá mức làm cảnh. Kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong khoảng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 1.300-1.900 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Tái sinh bằng chồi và hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Có tác dụng làm sinh vật cảnh.
Mối đe dọa
Kích thước quần thể bị suy giảm do chất lượng sinh cảnh sống suy giảm bởi tác động của khai thác lâm sản và phát triển du lịch. Loài bị khai thác quá mức để làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần di chuyển một số cây sống của loài này về một số VQG, KBTTN để nhân giống, trồng và phát triển. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Averyanov L.V. (1997). New species of Orchids (Orchidaceae) from Vietnam. Botanical Zhurnal, 82(3): 131-148 (tiếng Nga).
Nguyễn Tiến Bân, Averyanov L.V. & Dương Đức Huyến (2005). Họ Lan – Orchidaceae Juss. Trang 512-666. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Seidenfaden G. (1992). The Orchids of Indochina. Opera Botanica, 114: 1-502.