Phân loại
Phân bố
Việt nam
Gia Lai (K’Bang, Trạm Lập), Lâm Đồng (Đà Lạt).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
500 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.400 m
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài lan này phân bố hẹp ở khu vực Tây Nguyên. Sinh cảnh sống bị suy thoái do tác động của khai thác lâm sản và phát triển du lịch. Loài này bị khai thác quá mức làm dược liệu. Kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong khoảng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này thường mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 500-1.400 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Tái sinh bằng chồi và hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Có thể trồng làm cảnh vì dáng cây và hoa nở đẹp.
Mối đe dọa
Vùng phân bố bị chia cắt nghiêm trọng. Kích thước quần thể bị suy giảm bởi chất lượng sinh cảnh sống bị suy giảm bởi tác động của khai thác lâm sản và phát triển du lịch. Loài bị khai thác quá mức vì mục đích làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần di chuyển một số cây sống của loài này về một số VQG, KBTTN gần điểm phân bố để nhân giống, bảo tồn và phát triển. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Averyanov L.V. (1994). Identification guide to Vietnamese Orchids (Orchidaceae Juss.). World and Family, St. Petersburg, 432 pp.
Nguyễn Tiến Bân, Averyanov L.V. & Dương Đức Huyến (2005). Họ Lan – Orchidaceae Juss. Trang 512-666. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Seidenfaden G. (1992). The Orchids of Indochina. Opera Botanica, 114: 1-502.