Boniodendron parviflorum

Bông mộc

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Bắc Kạn (Chợ Đồn), Cao Bằng (Thang Hen, Trùng Khánh), Hà Nam (Võ Xá), Nghệ An (Tương Dương), Ninh Bình (Cúc Phương), Quảng Ninh (Hạ Long), Tuyên Quang (Na Hang)

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Trung Quốc

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

B2ab(ii,iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận phân bố rải rác ở các tỉnh từ Tuyên Quang vào đến Nghệ An, hiện nay không con ghi nhận ở Võ Xá (Hà Nam). Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 500 km2; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do khai thác lâm sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sinh cảnh sống là rừng ẩm nhiệt đới trên núi. Mọc rải rác nơi ẩm, thung lũng, núi đá vôi.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa hoa tháng 4-5, quả chín tháng 7-10. Tái sinh bằng hạt.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Chưa ghi nhận.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do khai thác lâm sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn.

Tài liệu tham khảo

Hà Minh Tâm (2017). Thực vật chí Việt Nam. Tập 12. Họ Bồ hòn – Sapindaceae. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 358 trang.
Trần Kim Liên, Hà Minh Tâm (2003). Họ Bồ hòn – Sapindaceae. Trang 1013-1027. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 408.

Dữ liệu bên ngoài